Bản án số 32/2025/DS-ST ngày 21/05/2025 của TAND huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 32/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 32/2025/DS-ST ngày 21/05/2025 của TAND huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện U Minh Thượng (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 32/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN U MINH THƯỢNG Độc lập – Tự do Hạnh phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số:32/2025/DS-ST
Ngày: 21-05-2025
“V/v tranh chấp hợp đồng
vay tài sản và nợ hụi”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN U MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Tấn Lợi
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Mẫm
2. Ông Phạm Hoàng Kiệt
- Thư phiên tòa: Quách Huỳnh Như Thư Tòa án nhân dân huyện U
Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện U Minh Thượng tham gia phiên
tòa: Ông Phạm Hoàng Anh - Kiểm sát viên
Ngày 21 tháng 05 năm 2025, tại phòng xử án Tòa án nhân dân huyện U Minh
Thượng, xét xsơ thẩm công khai vụ án thụ số: 36/2024/TLST-DS, ngày 26
tháng 3 năm 2025 về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản và nợ hụi theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 33/2025/QĐXXST-DS, ngày 15 tháng 04 năm 2025,
và Quyết định hoãn phiên tòa số: 22/2025/QĐST-DS ngày 28 tháng 4 năm 2015
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Văn H, sinh năm 1966 Nguyễn Thị T, sinh
năm 1969.
Nơi đăng ký thường trú: Ấp C, xã T, huyện U, tỉnh Kiên Giang.
Chổ ở hiện nay: Ấp C, xã A, huyện U, tỉnh Kiên Giang (có mặt)
- B đơn: Phm Th M, sinh năm 1970 và ông Nguyễn Văn L, sinh năm
1967.
Cùng địa chỉ: Ấp C, xã A huyện U, tỉnh Kiên Giang (có mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo đơn khởi kiện ngày 26/03/2025 và các lời khai trong quá trình giải
quyết vụ án nguyên đơn ông Lê Văn H và vợ bà Nguyễn Thị T trình bày:
Do quen biết n ngày 20/11/2024 vợ chồng ông cho vợ chồng bà Phạm
Thị M ông Nguyễn Văn L vay số tiền 11.500.000.000 đồng ( Mười một tỷ năm
trăm triệu đồng chẳn) mục đích vay là để vợ chồng bà M, ông L cho người khác
vay lại. Lãi suất 02 bên thỏa thuận 2.000.000 đồng/ 1 tỷ/ 01 ngày. Khi vay
làm biên nhận. Vợ chồng M, ông L cam kết sẽ trả lãi cho vợ chồng tôi mỗi
ngày. Nhưng vợ chồng M ông L chỉ trả lãi cho vợ chồng tôi được 05 ngày (
đến ngày 25/11/2024) từ đó đến nay thì không trả lãi cho vợ chồng tôi, nên vợ
chồng tôi mới yêu cầu vợ chồng M, ông L trả gốc và lãi cho vợ chồng tôi. Tuy
nhiên vợ chồng M, ông L không thực hiện việc trả nợ. Ngoài số tiền trên vợ
chồng bà M ông L còn nợ tiền vợ chồng tôi 03 dây hụi chết cụ thể như sau:
Dây hụi tháng, mi tháng đóng 30.000.000 đồng/ chân hụi áp ngày
24/9/2023 ăm lịch 22 hụi viên, dây hụi này vợ chồng M hốt còn nợ lại vợ
chồng tôi 08 lần hụi chết với số tiền 240.000.000 đồng.
Dây hụi tuần, mỗi tuần 10.000.000 đồng gồm 40 hụi viên tham gia, M
tham gia 02 chân hụi, dây hụi này M đã hốt 02 chân, còn nợ lại vchồng tôi
21 lần hụi chết với số tiền 420.000.000 đồng.
Dây hụi tuần mỗi tuần 5.000.000 đồng hụi áp ngày 01/3/2024 âm lịch gồm
40 hụi viên bà M tham gia 02 chân và đã hốt hết 02 chân, còn nợ lại tiền hụi chết
với số tiền 100.000.000 đồng.
Tổng số tiền hụi chết M còn nợ lại vợ chồng tôi 760.000.000 đồng,
sau đó bà M, ông L đóng hụi chết cho vợ chồng tôi được 69.300.000 đồng, còn
nợ lại tiền hụi chết là 690.700.000 đồng.
Vào ngày hòa giải tại Tòa án ngày 11/4/2025 phía M, ông L vợ chồng
tôi đã thống nhất 02 tỷ đồng trong số tiền 11,5 tỷ đồng M, ông L viết biên nhận
cho vợ chồng tôi là M, ông L lãnh nợ thay cho Châu Thị Bích E, vợ chồng
tôi bỏ ra không yêu cầu trong vụ án này. Do vậy nay vợ chồng tôi rút một phần
yêu cầu khởi kiện theo đơn khởi kiện ngày 26/3/2025 chỉ yêu cầu bà M, ông L trả
cho vợ chồng tôi tiền vay 9.500.000.000 đồng và tiền lãi theo quy định pháp luật
và tiền hụi còn nợ là 690.700.000 đồng.
Tại biên bản h giải ngày 11/4/2025 b đơn Phạm Thị M ông
Nguyễn Văn L có ý kiến trình bày:
Do tôi chị T, anh H chổ quen biết làm ăn nhiều năm, do chị Bích E
thiếu tiền tôi 23.300.000.000 đồng chị Bích E cần thêm tiền để rút bằng khoáng
vay Ngân hàng để chuyển quyền sử dụng đất cho tôi, nên tôi hỏi vay chổ anh
3
H, chị T 6,5 tỷ đồng cộng với 03 tỷ đồng tiền nợ trước đây thành 9,5 tỷ đồng. để
chuyển lại cho chị Bích E. Do chị Bích E nói đã nhận 2,0 tỷ đồng của chị T, anh
H tiền mặt nên vợ chồng tôi viết biên nhận 11,5 tỷ nợ chị T, anh H.
Còn việc vợ chồng tôi còn nợ hụi 03 chân số tiền: 690.700.000 đồng
đúng.
Nay vợ chồng tôi đồng ý trả tiền cho chị T, anh H 9, 5 tỷ đồng và tiền hụi
690.700.000 đồng, còn số tiền 2.0 tỷ đồng trong biên nhận ngày 20/11/2024 thành
11,5 tỷ đồng là tiền chị T, anh H giao tiền mặt cho Bích E số tiền 2 tỷ đồng này
khi nào tôi đòi được của Bích E, thì tôi sẽ giao lại cho chị T, anh H.
Khi nào bà Bích E trả nợ hết cho vợ chồng tôi, thì vợ chồng tôi sẽ trả hết số
tiền cho anh H, chị T.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:
Nguyên đơn ông Văn H và bà Nguyễn Thị T yêu cầu vợ chồng ông
Nguyễn Văn L, Phạm Thị M trả tiền vay tiền nợ hụi mượn. Đây tranh
chấp hợp đồng dân sự được quy định tại khoản 3 điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự
2015 vụ kiện này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
[2] Về tố tụng: Bị đơn bà Phạm Thị M và ông Nguyễn văn L đã được triệu
tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa, nên Tòa án tiến hành xét xvắng
mặt bà M, ông L là đúng quy định tại Điều 227 và Điều 228 BLTTDS 2015.
[3]. Về nội dung tranh chấp:
Tại phiên tòa nguyên đơn ông H, T rút một phần yêu cầu khởi kiện đối
với số tiền 02 tđồng, chỉ yêu cầu M, ông L trả cho vchồng tôi tiền vay
9.500.000.000 đồng tiền lãi theo quy định pháp luật tiền hụi còn nợ
690.700.000 đồng yêu cầu tính lãi theo quy định pháp luật. Xét yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn là có căn cứ chấp nhận bởi lẽ:
Tại biên bản hòa giải ngày 11/4/2025 cũng như tại phiên tòa phía bị đơn bà
Phạm Thị M chồng ông Nguyễn Văn L thừa nhận vợ chồng bà M, ông L
viết biên nhận nợ ngày 20/11/2024 nợ vợ chồng ông H, bà T 11,5 tỷ đồng và tiền
hụi 690.700.000 đồng. nhưng hẹn khi nào lấy được tiền nợ của bà Phạm ThBích
E1 sẽ trả hết nợ. Nhưng nguyên đơn ông H, T không đồng ý. Theo quy định
tại mục 1, phần II, Thông tư liên tịch s01/TTLT ngày 19/6/1997 của Tòa án
nhân dân tối cao Viện kiểm sát nhân dân tối cao Bộ pháp Bộ T1 hướng
dẫn việc xét xử thi hành án về tài sản quy định: Tòa án không tự ấn định
trong bản án, quyết định thời điểm hoặc thời hạn bên có nghĩa vụ thi hành”. Do
đó, yêu cầu của bị đơn bà M, ông L không có căn cứ chấp nhận.
4
Tuy nhiên tại phiên hòa giải ngày 11/4/2025 giữa nguyên đơn ông H, bà T
với bị đơn bà M, ông L thống nhất thỏa thuận M, ông L trả cho ông H, bà T số
tiền 9,5 tỷ đồng tiền hụi 690.700.000 đồng, còn số tiền 02 tỷ đồng trong biên
nhận nợ ngày 20/11/2024 là 11,5 tỷ là số tiền bà M, ông L nhận thay choBích
E1 cả hai bên thống nhất đlại không yêu cầu trong vụ án này. Tại phiên tòa hôm
nay phía nguyên đơn ông H, bà T rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với số tiền
02 tỷ đồng liên quan tới Bích E1 chỉ kiện M, ông L số tiền vay 9, 5 t
đồng và tiền hụi, do đó Tòa án không xem xét đến số tiền 02 tỷ đồng, khi nào có
tranh chấp thì sẽ giải quyết bằng một vụ kiện khác.
Nghĩ nên buộc M, ông L trả số tiền gốc 9,5 tỷ đồng tiền lãi. Các đương
sự thỏa thuận lãi suất cao so với quy định, nên phải điều chỉnh cho phù hợp với
Điều 468 Bộ luật dân sự. Theo quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật dân sự lãi
suất được tính 20%/ năm, nh từ ngày vay 20/11/2024 đến khi xét xử sơ thẩm
ngày 21/5/2025 là phù hợp với Điều 466, Điều 468 Bộ luật dân sự 2015.
Cụ thể: 9.500.000.000 đồng x 1,66%/tháng x 06 tháng 01 ngày =
950.456.666 đồng tiền lãi Khấu trừ đi tiền lãi M, ông L đã trả 05 ngày mỗi
ngày trả 23.000.000 đồng x 5 ngày = 115.000.000 đồng, số tiền lãi còn lại:
835.456.666 đồng.
Tổng cộng gốc và lãi: 10.335.456.666 đồng.
Ngoài ra bà M, ông L trả cho ông H, bà T số tiền nợ hụi 690.700.000 đồng
là đúng quy định tại Điều 471 Bộ luật dân sự 2015.
Tại phiên tòa Viện kiểm sát đề nghị: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký
thực hiện đúng trình tự thủ tục theo quy định pháp luật. Nguyên đơn thực hiện
đúng quy định tại Điều 70 và Điều 71 Bộ luật tố tụng dân sự, Bị đơn vắng mặt tại
phiên tòa chưa thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của đương sự theo quy định tại
Điều 70 Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 về nội dung: Đề nghị chấp
nhận yêu cẩu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc bị đơn M, ông L phải trả cho
nguyên đơn ông H, bà T tiền vay gố 9,5 tỷ đồng và tiền lãi theo quy định và tiền
nợ hụi 690.700.000 đồng. đề nghị của Viện kiểm sát căn cứ Hội đồng xét
xử chấp nhận.
[4]. Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Nguyễn Văn L, bà Phạm Thị M phải
chịu án phí giá ngạch trên số tiền trả cho ông H, bà T 10.906.253.333 đồng theo
Ngh quyết số: 326 ngày 30/12/2016 ca Quc hội thì số tiền án phí giá ngạch là:
119.026.157 đồng. Nguyên đơn ông Văn H Nguyễn Thị T không phi
np án phí, trả lại án phí tạm ứng cho ông Văn H và bà Nguyễn Thị T số tiền
5
63.500.000 đồng theo lai thu số 0014016 ngày 26/3/2025 của Chi cục thi hành án
dân sự huyện U Minh Thượng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ Điều 26, Điều 244 và Điều 227, Điều 228 Điều 271 Điều
273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
- Áp dụng Điều 463 và Điều 466; 468 và Điều 471 Bộ luật Dân sự 2015;
- Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc Hội về án phí, lệ phí Tòa án.
-Thông liên tịch số 01/TTLT ngày 19/6/1997 của Tòa án nhân dân tối
cao Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Bộ tư pháp – Bộ T1.
1. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Văn H
bà Nguyễn Thị T ( Đối với số tiền 02 tỷ đồng).
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Văn H vợ
Nguyễn Thị T đối với bị đơn ông Nguyễn Văn L và bà Phạm Thị M về việc tranh
chấp hợp đồng vay tài sản và nợ hụi.
3. Buộc ông Nguyễn Văn L vợ Phạm Thị M trách nhiệm trả cho
ông ông Văn H vợ Nguyễn Thị T stiền vay: 10.335.456.666 đồng.(
Mười tỷ ba trăm ba mươi lăm triệu bốn trăm năm mươi sáu sáu trăm sáu mươi sáu
đồng).Trong đó gốc: 9.500.000.000 đồng tiền lãi: 835.456.666 đồng tiền
hụi: 690.700.000 đồng ( Sáu trăm chín mươi triệu bảy trăm ngàn đồng chẳn).
Tổng cộng: 11.026.156.666 đồng ( Mười một tỷ không trăm hai mươi sáu
triệu một trămm mươi sáu ngàn sáu trăm sáu mươi sáu đồng).
4/ Kể từ ngày bn án có hiu lc thi hành nguyên đơn, có đơn yêu cầu thi
hành án mà b đơn, không chấp hành, hoặc thi hành không hết số tiền trên, thì phi
chu lãi sut chm tr đối vi khon tin chm thi hành theo lãi suất quy định tại
khoản 2 điều 468 Bộ luật dân sự 2015. tương ứng với thời gian chưa thi hành án,
trên số tiền chậm thi hành án.
5. Về án phí dân sự thẩm: Ông Nguyễn Văn L, Phạm Thị M phải
chịu án phí giá ngạch trên số tiền trả cho ông H, bà T 10.906.253.333 đồng theo
Ngh quyết số: 326 ngày 30/12/2016 ca Quc hội thì số tiền án phí giá ngạch là:
119.026.157 đồng. Nguyên đơn ông Văn H Nguyễn Thị T không phi
np án phí, trả lại án phí tạm ứng cho ông Văn H và bà Nguyễn Thị T số tiền
63.500.000 đồng theo lai thu số 0014016 ngày 26/3/2025 của Chi cc thi hành án
dân sự huyện U Minh Thượng.
6
Các đương sự quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn mười lăm ngày
kể từ ngày tuyên án. Bị đơn bà Phạm Thị M và ông Nguyễn Văn L vắng mặt có
quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận ( niêm yết) bản án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; 7; 7a
Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự”
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Tòa án nhân dân tỉnh KG; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Viện kiểm sát nhân dân huyện UMT;
- Chi cục Thi hành án DS huyện UMT;
- Các đương sự;
- Lưu hs.
Nguyễn Tấn Lợi
7
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Tòa án nhân dân tỉnh KG; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Viện kiểm sát nhân dân huyện UMT;
- Chi cục Thi hành án DS huyện UMT;
- Các đương sự;
- Lưu hs.
Nguyễn Tấn Lợi
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Tòa án nhân dân tỉnh KG; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Viện kiểm sát nhân dân huyện UMT;
- Chi cục Thi hành án DS huyện UMT;
8
- Các đương sự;
- Lưu hs.
Nguyễn Tấn Lợi
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
HỘI THẨM NHÂN DÂN THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lâm Tấn Đ, Lê Hoàng Vũ Nguyễn Tấn L1
9
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Tòa án nhân dân tỉnh KG; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Viện kiểm sát nhân dân huyện UMT;
- Chi cục Thi hành án DS huyện UMT;
- Các đương sự;
- Lưu hs.
Nguyễn Tấn Lợi
Tải về
Bản án số 32/2025/DS-ST Bản án số 32/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 32/2025/DS-ST Bản án số 32/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất