Bản án số 32/2024/HNGĐ-ST ngày 08/07/2024 của TAND huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 32/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 32/2024/HNGĐ-ST ngày 08/07/2024 của TAND huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bến Cầu (TAND tỉnh Tây Ninh)
Số hiệu: 32/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 08/07/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn và con chung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BẾN CẦU
TỈNH TÂY NINH
Bản án số: 32/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 08-7-2024
V/v tranh chấp “Ly hôn
và con chung”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẾN CẦU, TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Vui.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Hồng Phúc;
2. Ông Nguyễn Văn Hải.
- Thư phiên tòa: Ông Trang Hoàng Mỹ Thư Tòa án nhân dân
huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh tham
gia phiên tòa: Bà Huỳnh Thị Tuyết Trinh - Kiểm sát viên.
Ngày 08 tháng 7 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bến Cầu xét
xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 66/2024/TLST-HNGĐ ngày 07
tháng 5 năm 2024 về việc Tranh chấp ly hôn con chung” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xsố: 27/2024/QĐXXST-HN ngày 21 tháng 6 năm 2024, giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Trần Hồng N, sinh năm 1994.
Địa chỉ: Tổ A, ấp B, xã A, huyện B, tỉnh Tây Ninh.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Phước R, sinh năm 1990.
Địa chỉ: Tổ A, ấp B, xã A, huyện B, tỉnh Tây Ninh.
Tất cả vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Nguyên đơn chị Trần Hồng N trình bày: Chịanh Nguyễn Phước R tự
nguyện chung sống với nhau vào năm 2011, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân
dân A, huyện B, tỉnh Tây Ninh. Vợ chồng chung sống 02 con chung n
Trần Thị Diễm M, sinh ngày 01-11-2011 Nguyễn Tấn L, sinh ngày 19-3-
2016, hiện chị đang nuôi dưỡng.
2
Vợ chồng chung sống hạnh phúc được vài năm thì phát sinh mâu thuẫn,
do cả hai bất đồng quan điểm sống nên thường xuyên cải nhau, mặc vợ
chồng cũng đã cố gắng nhường nhịn và hai bên gia đình cũng khuyên nhủ nhưng
vẫn không hòa hợp được, từ đó cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc nên chị về
nhà mẹ ruột sống ly thân từ tháng 12-2023 cho đến nay. Trong thời gian
sống ly thân anh chị không gặp nhau để bàn bạc việc hàn gắn gia đình. Chị nhận
thấy tình cảm vchồng đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo
dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu được ly hôn với anh R.
V con chung: Chị yêu cầu được quyền trực tiếp nuôi dưỡng các con,
không yêu cầu anh R cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết.
Về nợ chung: Không có nên không yêu cầu giải quyết.
Do bận công việc nên chị N có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
- Bị đơn anh Nguyễn Phước R trình bày: Tại biên bản lấy lời khai ngày
15-5-2024 anh thống nhất thời gian chung sống, đăng kết, con chung, tài
sản chung và nợ chung. Riêng nguyên nhân mâu thuẫn do anh chị bất đồng quan
điểm nên thường xuyên cải vã nhau, từ đó cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc
nên chị N bỏ về nhà mẹ ruột vợ chồng sống ly thân từ tháng 12-2023 cho
đến nay. Trong thời gian sống ly thân cả hai không gặp nhau để bàn bạc việc
hàn gắn gia đình, không ai quâm tâm chăm sóc đến ai. Nay chị N yêu cầu ly
hôn, anh đồng ý ly hôn.
V con chung: Anh đồng ý cho chị N được quyền trực tiếp nuôi dưỡng
các con, anh không cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết.
Về nợ chung: Không có nên không yêu cầu giải quyết.
Do bận công việc nên anh R có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Việc tuân theo pháp luật tố tụng từ khi thụ
lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội đồng
xét xử, Thư những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng theo quy
định pháp luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 56, 58, 81, 82 và
Điều 83 của Luật Hôn nhân gia đình; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng
dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016:
Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Trần Hồng N đối với anh Nguyễn
Phước R; Con chung, giao cho chị N được quyền trực tiếp trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục Trần Thị Diễm M, sinh ngày 01-11-2011 Nguyễn Tấn
L, sinh ngày 19-3-2016, anh R không phải cấp dưỡng nuôi con do chị N không
3
yêu cầu; Tài sản, chị N anh R không yêu cầu nên không xem xét giải quyết;
Nợ chung, chị N và anh R khai không có nên không xem xét giải quyết.
Về án phí: Chị N phải chịu án phí thẩm hôn nhân gia đình theo quy
định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, ý kiến của
Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về ttụng: Chị Trần Hồng N anh Nguyễn Phước R đơn đề nghị
xét xvắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt là phù hợp với
Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về hôn nhân: Chị Trần Hồng N anh Nguyễn Phước R kết hôn trên
sở hôn nhân tnguyện, đăng kết hôn nên được pháp luật công nhận
hôn nhân hợp pháp, được pháp luật bảo vệ.
[3] Xét tình trạng hôn nhân của anh chị thì thấy rằng: Anh chị chung sống
vào năm 2011, trong thời gian sống chung anh chị phát sinh nhiều mâu thuẫn do
bất đồng quan điểm sống, mặc anh chị đã gắng nhường nhịn nhưng vẫn
không hòa hợp được và trong thời gian sống ly thân chị N anh R không gặp
nhau bàn bạc việc đoàn tụ, không ai quan tâm chăm sóc đến ai, hơn nữa tại biên
bản lấy lời khai ngày 15-5-2024 anh R đồng ý ly n. Do đó, đủ căn cứ cho
rằng mâu thuẫn giữa chị N anh R đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét
xử cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị N phù hợp với quy định tại Điều 56
của Luật Hôn nhân và gia đình.
[4] Vcon chung: ChN yêu cầu được quyền trực tiếp trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục Trần Thị Diễm M, sinh ngày 01-11-2011 Nguyễn
Tấn L, sinh ngày 19-3-2016, anh R đồng ý. Xét thấy, từ ngày anh chị sống ly
thân, cháu M cháu L được chị N nuôi dưỡng chăm c tốt, hơn nữa các cháu
nguyện vọng sống với chị N nên Hội đồng xét xử cần giao con cho chị N được
quyền trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục phù hợp theo quy
định tại Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình. Riêng việc cấp dưỡng nuôi con,
chị N không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
[5] Về tài sản chung: Chị N anh R không yêu cầu nên không xem xét
giải quyết.
[6] Về nợ chung: Chị N anh R khai không nên không xem xét giải
quyết.
[7] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát căn cứ nên Hội đồng xét
xử chấp nhận.
4
[8] Về án phí: Chị N phải chịu án phí theo quy định tại khoản 4 Điều 147
Bộ luật Tố tụng dân sự khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH
ngày 30-12-2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 56, 81, 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 5 Điều 27
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016 quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Trần Hồng N
với anh Nguyễn Phước R. Chị N được ly hôn với anh R.
2. Về con chung: Giao cho chị N được quyền trực tiếp trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Trần Thị Diễm M, sinh ngày 01-11-2011
Nguyễn Tấn L, sinh ngày 19-3-2016. Anh R không phải cấp dưỡng nuôi con do
chị N không yêu cầu.
Anh R quyền nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản
trở.
3. Về tài sản chung: Chị N anh R không yêu cầu nên không xem xét
giải quyết.
4. Về nợ chung: Chị N anh R khai không nên không xem xét giải
quyết.
5. Về án phí: Chị N phải chịu 300.000 đồng tiền án phí thẩm hôn nhân
gia đình. Khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai
thu số 0012198 ngày 07-5-2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bến Cầu.
Ghi nhận chị N đã nộp đủ tiền án phí.
Các đương sự quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh
theo trình tphúc thẩm trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án
hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Phòng KTNV&THA. TAND tỉnh;
- VKSND tỉnh Tây Ninh;
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
5
- VKSND huyện Bến Cầu;
- Chi cục THADS huyện Bến Cầu;
- UBND xã An Thạnh (Số 14/2016);
- Các đương sự;
- Lưu.
Nguyễn Thị Vui
Tải về
Bản án số 32/2024/HNGĐ-ST Bản án số 32/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 32/2024/HNGĐ-ST Bản án số 32/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất