Bản án số 32/2024/HNGĐ-ST ngày 17/09/2024 của TAND huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 32/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 32/2024/HNGĐ-ST ngày 17/09/2024 của TAND huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Nguyên Bình (TAND tỉnh Cao Bằng)
Số hiệu: 32/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Về quan hệ vợ chồng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN NGUYÊN BÌNH
TỈNH CAO BẰNG
Bản án số: 32/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 17-9-2024
V/v: Hôn nhân và gia đình
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGUYÊN BÌNH, TỈNH CAO BẰNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nông Thanh Chuyên
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Hoàng Thị Lê
Bà Lê Thị Minh Thu
- Thư phiên tòa: Đặng Thị Huê - TTòa án nhân dân huyện
Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng:
Ông Lương Ngọc Tân – Kiểm sát viên
Ngày 17 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Nguyên Bình,
tỉnh Cao Bằng xét xử thẩm công khai vụ án thụ lý số: 20/2024/TLST-HNGĐ
ngày 04 tháng 7 năm 2024 về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 19/2024/QĐXX-ST ngày 30 tháng 8 năm
2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Lý Mùi N; sinh năm 1996.
Địa chỉ: Tổ dân phố D - TT N - N - Cao Bằng. Vắng mặt
- Bị đơn: Anh Triệu Văn A, sinh năm 1990.
Địa chỉ: Tổ dân phố D - TT N - N - Cao Bằng. Vắng mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn - chị
Lý Mùi N trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Mùi N kết hôn với anh Triệu Văn A năm
2015, hôn nhân tự nguyện, được tìm hiểu, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân
dân thị trấn N, huyện N, tỉnh Cao Bằng. Sau khi kết hôn, tình cảm vchồng
chung sống hạnh phúc tại Tổ dân phố D, TT N, huyện N, tỉnh Cao Bằng. Sau 2
năm hai vợ chồng xảy ra mâu thuẫn khi chị N phát hiện anh A nghiện ma túy,
gia đình đã khuyên nhủ nhưng không được. Năm 2022, anh A đi cai nghiện về
nhưng vẫn tiếp tục lao vào con đường nghiện ngập. Chị N đã ly thân với anh
Triệu Văn A từ năm 2017 đến nay, chị nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn
2
khả năng khắc phục, mục đích hôn nhân không đạt được, chị N yêu cầu Tòa án
giải quyết cho chị được ly hôn với anh Triệu Văn A.
Về con chung: Chị Mùi N xác nhận vợ chồng 01 con chung cháu
Triệu Thảo V, sinh ngày 19/02/2014. Chị N yêu cầu được trực tiếp chăm sóc
nuôi dưỡng con chung. Về chi phí cấp dưỡng nuôi con chung, hai vợ chồng tự
thỏa thuận không yêu cầu giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.
Tại bản tự khai trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn - anh Triệu
Văn A trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Anh xác nhận nhng lời khai của chị i N về
thời gian, điều kiện, thủ tục kết hôn đúng như chị N trình bày, anh A không có ý
kiến thêm. Quá trình chung sống vợ chồng luôn yêu thương nhau, tuy nhiên
trong khoảng vài năm gần đây thường xảy ra mâu thuẫn do hai vợ chồng không
tiếng nói chung. Vợ chồng ly thân đã lâu, nay anh nhận thấy không còn tình
cảm vợ chồng. Anh nhất trí với yêu cầu ly hôn của chị Lý Mùi N
Về con chung: Anh Triệu Văn A xác nhận vợ chồng 01 con chung
cháu Triệu Thảo V, sinh ngày 19/02/2014. Anh nhất trí với yêu cầu được trực
tiếp chăm sóc nuôi dưỡng con chung của chị N. Về chi phí cấp dưỡng nuôi con
chung, hai vợ chồng tự thỏa thuận.
Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.
Tại bản tự khai ngày 08/7/2024, cháu Triệu Thảo V trình bày: cháu là con
chung của mẹ Mùi N và bố Triệu Văn A, hiện nay bố mẹ không còn chung
sống. Nếu bố mẹ ly hôn, cháu có nguyện vọng sống với mẹ.
Tại phiên tòa sơ thẩm
Nguyên đơn chị Mùi N, bị đơn anh Triệu Văn A vắng mặt tại phiên
tòa. Các bên đương sự không cung cấp tài liệu chứng cứ gì thêm.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng trình
bày quan điểm giải quyết vụ án: Về thủ tục tố tụng, việc thụ vụ án cũng như
việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp
luật của những người tham gia phiên tòa din ra đúng trình tự, thủ tục tố tụng:
Thụ vụ án đúng thẩm quyền, xác định đúng quan htranh chấp tư cách
pháp của những người tham gia tố tụng, việc thu thập chứng cứ đầy đủ, giao
nhận tài liệu đúng theo trình tự pháp luật quy định. Căn cứ hồ sơ vụ án và các i
liệu chứng cứ đã được Hội đồng xét xử xem xét tại phiên tòa, căn cứ khoản 1
Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 228, Điều 273, Điều 280 Bộ
luật tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều
83 Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng
12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, đề nghị HĐXX:
3
- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn Mùi N được
ly hôn anh Triệu Văn A.
- Về con chung: Giao cháu Triệu Thảo V, sinh ngày 19/02/2014 cho chị L
Mùi Nhất được trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng, không yêu cầu anh A phải đóng
góp tiền nuôi dưỡng con chung.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được xem
xét tại phiên tòa căn cứ kết quả tranh tụng, Hội đồng xét xử nhận định như
sau:
[1] Về quan hệ tranh chấp thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Chị
Mùi N khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Triệu Văn A. Anh A hộ khẩu địa
chỉ thường ttại Tổ dân phố D, TT N, huyện N, tỉnh Cao Bằng nên căn cứ
khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015 thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng.
Nguyên đơn chị Lý Mùi N và bị đơn anh Triệu Văn A đã được Tòa án triệu
tập hợp lệ, tuy nhiên anh A chị N đều vắng mặt tại phiên tòa đơn xin Tòa
án xét xvắng mặt. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 227, Điều 228 Bộ
luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xvắng mặt chị Mùi N
anh Triệu Văn A.
[2] Về quan hệ vợ chồng: Căn cứ Giấy chứng nhận kết hôn số 23/2015 do
Ủy ban nhân dân xã T cấp ngày 15/7/2015 giữa chị Mùi N anh Triệu Văn
A, hôn nhân của chị N và anh A là hôn nhân hợp pháp. Sau 2 năm hai vợ chồng
xảy ra mâu thuẫn khi chị N phát hiện anh A nghiện ma y, gia đình đã khuyên
nhủ nhưng kng được. Năm 2022, anh A đi cai nghiện về nhưng vẫn tiếp tục
lao vào con đường nghiện ngập. Chị N đã ly thân với anh Triệu Văn A từ năm
2017 đến nay. Mặc cả hai anh chị đã cố gắng khắc phục nhưng không được.
Hiện nay chị N yêu cầu ly hôn do nhận thấy tình cảm vchồng không còn, mục
đích hôn nhân không đạt được.
Xét thấy vợ chồng phải trách nhiệm quan tâm, chăm c, giúp đỡ nhau
cùng tạo dng hạnh phúc gia đình nhưng trong cuộc sống vợ chồng giữa chị N
anh A không tiếng nói chung, cuộc sống vợ chồng xa nhau kéo dài, mục
đích hôn nhân không đạt được; mặt khác anh Triệu Văn A cũng nhất trí ly hôn
nên căn cứ Điều 55, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 Hội đồng xét
xử công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Lý Mùi N và anh Triệu Văn A là phù
hợp với quy định của pháp luật.
[3] Về con chung: Chị N anh A xác nhận anh chị 01 con chung là cháu
Triệu Thảo V, sinh ngày 19/02/2014. Thực tế hiện nay cháu V đang sinh sống
tại Bình Phước cùng chị N. Tại bản tự khai, cháu Triệu Thảo V cũng nguyện
vọng được sống với mẹ và trong bản tự khai anh A cũng nhất trí vi yêu cầu
được được trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng con chung của chị N. Ngoài ra, để
đảm bảo sự phát triển ổn định về mọi mặt đối với con chung. Hội đồng xét xử
xét thấy cần chấp nhận yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung
của chị Mùi N. Ghi nhận ý kiến của anh A, chị N về chi phí cấp dưỡng nuôi
con chung, hai vợ chồng tự thỏa thuận.
4
[4] Về tài sản chung và nợ chung: Chị N anh A cùng xác nhận anh, chị
không có tài sản chung và các khoản nợ chung, không đưa ra yêu cầu về chia tài
sản. Vì vậy, Hội đồng xét xử không đặt vấn đề xem xét để giải quyết.
[5] Về án phí: Chị Mùi N phải chịu án phí dân sự thẩm đối với yêu
cầu ly hôn theo quy định tại Điều 147 Bluật tố tụng dân sự năm 2015 và Điều
27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 147,
Điều 227, Điều 228, Điều 273, Điều 397 của Bộ luật tố tụng dân s; Điều 51,
Điều 52, Điều 53, Điều 55, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều
83, Điều 84 của Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ vợ chồng: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Mùi N đối
với anh Triệu Văn A.
Giấy chứng nhận kết hôn số 23/2015 Quyển số 01/2015 do Ủy ban nhân
dân xã M cấp ngày 15/7/2015 giữa chị Lý Mùi N và anh Triệu Văn A không còn
giá trị pháp lý kể từ khi bản án có hiệu lực pháp luật.
2. Về con chung: Giao cháu Triệu Thảo V, sinh ngày 19/02/2014 cho chị L
Mùi Nhất được trực tiếp chăm c, nuôi dưỡng giáo dục cho đến khi đủ tuổi
trưởng thành. Về chi phí cấp dưỡng nuôi con chung, hai vợ chồng tự thỏa thuận
không yêu cầu giải quyết.
Sau khi ly hôn, anh Triệu Văn A vẫn được quyền thăm nom, chăm c,
giáo dục con chung, không ai được cản trở. lợi ích của con, theo yêu cầu của
cha, mẹ hoặc nhân, tchức theo quy định của pháp luật, Tòa án thể quyết
định thay đổi người trực tiếp nuôi con, hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con
chưa thành niên cũng như mức cấp dưỡng nuôi con chung.
3. Về tài sản chung nợ chung: Chị N anh A cùng xác nhận anh, chị
không có tài sản chung và các khoản nợ chung, không đưa ra yêu cầu về chia tài
sản. Vì vậy, Hội đồng xét xử không đặt vấn đề xem xét để giải quyết.
4. Về án phí: Chị Mùi N phải chịu 300.000 đồng án phí thẩm nhưng
được trừ vào số tiền tạm ứng lệ phí 300.000 đồng mà chị N đã nộp theo Biên lai
thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí số 0003060 ngày 04/7/2024 của Chi cục Thi hành
án dân shuyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng. Xác nhận chị Mùi N đã nộp
đủ.
5. Về quyền kháng cáo: Áp dụng Điều 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự
Án xử công khai sơ thẩm, vắng mặt nguyên đơn, vắng mặt bị đơn. Nguyên
đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại nơi cư trú.
5
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Hoàng Thị Lê Lê Thị Minh Thu
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nông Thanh Chuyên
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Cao Bằng;
- VKSND huyện Nguyên Bình;
- Chi cục THADS huyện Nguyên Bình;
- UBND thị trấn Nguyên Bình;
- Đương sự;
- Lưu.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA NHẤTÊN TÒA
Nông Thanh Chuyên
6
Tải về
Bản án số 32/2024/HNGĐ-ST Bản án số 32/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 32/2024/HNGĐ-ST Bản án số 32/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất