Bản án số 32/2024/HNGĐ-ST ngày 29/11/2024 của TAND huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 32/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 32/2024/HNGĐ-ST ngày 29/11/2024 của TAND huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Lý Nhân (TAND tỉnh Hà Nam)
Số hiệu: 32/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/11/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Về quan hệ hôn nhân
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN LÝ NHÂN
TỈNH HÀ NAM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHNGA VIỆT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh pc
Bản án số: 32/2024/HNGĐ-ST
Ngày 29 - 11 - 2024
V/v: Ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LÝ NHÂN, TỈNH HÀ NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đỗ Quốc Huy.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Lê Quốc Định và bà Trần Thị Ngọc.
- Thư ký phiên tòa: Vũ Phương Thảo - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Lý Nhân, tỉnh Hà Nam.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân
huyện Nhân tham gia phiên tòa:
Ông Nguyễn Đức Anh - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 11 năm 2024, tại trụ sToà án nhân dân huyện Lý Nhân xét
xử thẩm công khai
vụ án thụ số: 119/2024/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 10
năm 2024 về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
34/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 30 tháng 10 năm 2024 Quyết định hoãn phiên
toà số: 20/QĐST-HNGĐ ngày 15 tháng 11 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn Q, sinh năm 1984;
Địa chỉ: Thôn 8, xã Ch, huyện L, tỉnh H.
2. Bị đơn: Chị Trần Thị L, sinh năm 1985.
Nơi đăng tờng trú: Thôn 7, H, huyện L, tỉnh H.
Địa chỉ: Thôn 8, xã Ch, huyện L, tỉnh H.
Phiên toà có mt: Anh Q; ch L vng mt không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, lời khai của nguyên đơn (anh Nguyễn Văn
Q);lời khai của bị đơn (chị Trần Thị L), nội dung vụ án như sau:
- Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Văn Q chị Trần Thị L lấy nhau
hoàn toàn tự nguyện, có tìm hiểu và đăng ký kết hôn vào ngày 02/10/2023 tại Ủy
ban nhân dân xã Chính Lý, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam.
Theo anh Nguyễn Văn Q trình bày: Sau khi cưới v chồng anh ở chung với
mẹ đẻ anh Nguyễn Thị Nh tại thôn 8, xã Ch, huyện L. Vợ chồng chung sống
hạnh phúc đến khoảng tháng 12/2023 thì bắt đầu xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân
2
mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng về tính cách quan điểm sống dẫn đến vợ
chồng thường xuyên xảy ra to tiếng, cãi chửi nhau, không ai chịu nhường nhịn ai
nên đời sống hôn nhân của vợ chồng căng thẳng kéo dài. Đến ngày 23/9/2024, vợ
chồng mâu thuẫn căng thẳng nên anh Q đã bvnhà ngoại tại Chính Lý,
huyện Lý Nhân để sống đến nay, vợ chồng sống ly thân không còn quan hệ tình
cảm, mâu thuẫn căng thẳng không thể giải quyết được nên anh đnghị Toà án
giải quyết cho anh được ly hôn với chị Trần Thị L.
Theo chị Trần Thị L trình bày: Chị anh Nguyễn Văn Q lấy nhau tự
nguyện hợp pháp. Sau khi cưới vợ chồng sống hạnh phúc đến tháng 9/2024 thì
bắt đầu xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng trái ngược về
quan điểm sống nên có xảy ra cãi chửi nhau nhưng mâu thuẫn không qgay gắt,
chị L cũng mâu thuẫn nhỏ với gia đình nhà chồng. Hiện nay anh Q đang bị
bệnh suy thận cấp độ 3, hàng tháng phải lên bệnh viện mua thuốc về uống điều
trị bệnh. Đến chiều ngày 23 tháng 9 năm 2024, anh Q bỏ nhà đi cầm theo hơn 01
cây vàng (gia đình hai bên cho vợ chồng anh chị ngày cưới). Anh Q bỏ về nhà bà
ngoại của anh Q S tại xã Ch, huyện L sinh sống đến nay, chđã nhiều lần
gọi điện, nhắn tin nhưng anh Q không về. Nay anh Q đơn yêu cầu ly hôn, chị
xác định vợ chồng vẫn còn tình cảm, nên không đồng ý ly hôn với anh Q.
- Về con chung: Anh Nguyễn Văn Q chị Trần Thị L không con chung
nên không yêu cầu Toà án giải quyết.
- Về con riêng, tài sản, công nợ các vấn đề khác: Các đương sự không
yêu cầu Toà án giải quyết.
Toà án đã tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ và hoà giải nhưng không thành.
Tại phiên toà:
- Nguyên đơn anh Nguyễn Văn Q vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện
quan điểm như đã trình bày trong quá trình giải quyết vụ án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nhân có quan điểm như sau:
Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật Tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết v
án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên toà việc chấp hành pháp
luật của nguyên đơn kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét
xử vào phòng nghị án là đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Riêng bị đơn
chưa chấp hành đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật,
vắng mặt tại phiên toà sơ thẩm không có lý do. Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị
giải quyết ly hôn giữa anh Nguyễn Văn Q và chị Trần Thị L. Về con chung, tài
sản chung, công nợ các vấn đề khác: Do đương sự không yêu cầu giải quyết
nên không xem xét. Về án phí: Nguyên đơn phải chịu toàn bộ tiền án phí ly hôn
sơ thẩm.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã đươc xem tại phiên toà; căn cứ vào ý
kiến của đương s, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về ttụng: Căn cứ vào nội dung đơn khởi kiện các tài liệu, chứng
cứ do anh Nguyễn Văn Q cung cấp, sở xác định quan hệ pháp luật là “Ly
hôn,” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Lý Nhân, tỉnh Hà
Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản
1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã tống đạt các văn bản ttụng
cho các đương sự. Tuy nhiên, bị đơn chị Trần Thị L không tham gia tố tụng, vắng
mặt tại phiên toà lần thứ hai không do chính đáng. Căn cứ vào khoản 2 Điều
227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xvẫn tiến hành xét
xử vụ án theo quy định của pháp luật.
[2] Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa anh Nguyễn Văn Q chị Trần
Thị Ltự nguyện và hợp pháp.
Về nguyên nhân mâu thuẫn: Theo anh Nguyễn Văn Q thì nguyên nhân mâu
thuẫn là do vợ chồng bất đồng về tính cách và quan điểm sống dẫn đến vợ chồng
thường xuyên xảy ra to tiếng, cãi chửi nhau, không ai chịu nhường nhịn ai dẫn
đến đời sống hôn nhân của vchồng căng thẳng kéo dài không hạnh phúc. Chị
L thì cho rằng nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng trái ngược về quan điểm
sống nhưng cũng không đến mức gay gắt, chị L còn mâu thuẫn với phía gia
đình nhà chồng. Quá trình giải quyết vụ án cả anh Q chị L đều xác định, vợ
chồng mâu thuẫn căng thẳng nhất vào cuối năm 2024, anh Q bỏ về nhà bà ngoại
để sinh sống, chị L gọi điện, nhắn tin nhưng anh Q không trả lời, vợ chồng
chấm dứt mọi quan hệ nh cảm từ đó đến nay; quá trình giải quyết ván chị L đề
nghị vợ chồng đoàn tụ, nhưng chị L vắng mặt phiên toà lần thứ hai không
do. Tại phiên toà anh Q vẫn cương quyết xin ly hôn, điều đó chứng tỏ mâu thuẫn
vợ chồng đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân
không đạt được. vậy, yêu cầu xin ly hôn của anh Q là có căn cứ, phù hợp với
thực tế và pháp luật được quy định tại Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình,
nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3] Về con chung: Anh Nguyễn Văn Q chị Trần Thị L không con
chung nên không giải quyết.
[4] Về con riêng, tài sản, công nợ và các vấn đề khác: Các đương sự đều
không yêu cầu Toà án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu toàn bộ tiền án phí ly hôn sơ thẩm.
[6] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo
quy định của pháp luật.
4
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều
266, Điều 271 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điu 51, Điều 56, Điều 57
Luật hôn nhân gia đình. Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng
12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho ly n giữa anh Nguyễn Văn Q chị
Trần Thị L.
2. Vcon chung: Anh Nguyễn Văn Q chị Trần Thị L không con chung
nên không giải quyết.
3. Về án phí: Anh Nguyễn Văn Q phải chịu tn bộ tiền án p ly n thẩm
300.000 (Ba trăm nghìn) đồng. Đối trừ vào số tin tạm ứng án phí anh Q đã nộp
300.000 (Ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu số 0000999 ngày 03 tháng 10 năm
2024 tại Chi cục Thi hành án n sự huyện Nn, tỉnh Hà Nam.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong
hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong hạn
15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Hà Nam;
- VKSND huyện Lý Nhân;
- Chi cục THADS huyện Lý Nhân;
- UBND xã Chính Lý;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đỗ Quốc Huy
Tải về
Bản án số 32/2024/HNGĐ-ST Bản án số 32/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 32/2024/HNGĐ-ST Bản án số 32/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất