Bản án số 313/2024/DS-ST ngày 26/09/2024 của TAND huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 313/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 313/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 313/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 313/2024/DS-ST ngày 26/09/2024 của TAND huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Gò Công Đông (TAND tỉnh Tiền Giang) |
Số hiệu: | 313/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 26/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Hợp đồng vay |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN GÒ CÔNG ĐÔNG
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 313/2024/DS-ST
Ngày: 26 - 9 - 2024
V/v “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ CÔNG ĐÔNG, TỈNH TIỀN GIANG
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Văn Dũng.
Các Hội thẩm nhân dân:
1/ Bà Võ Thị Lệ
2/ Bà Huỳnh Thị Phượng
- Thư ký phiên tòa: Ông Trần Hữu Vĩnh- Thư ký Tòa án nhân dân huyện Gò Công
Đông.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Gò Công Đông không tham gia phiên
tòa.
Trong ngày 26 tháng 9 năm 2024, Tòa án nhân dân huyện Gò Công Đông tiến
hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 135/2024/ TLST-DS ngày 04
tháng 6 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”. Theo quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 223/2024/QĐXXST- DS ngày 19 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị T, sinh năm xxxx, vắng mặt.
Địa chỉ: Khu phố B, Thị trấn V, huyện G, tỉnh Tiền Giang;
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Huỳnh Văn X, sinh năm xxxx
Địa chỉ: Ấp X, xã K, huyện G, tỉnh Tiền Giang (Giấy ủy quyền số 2935 ngày 14
tháng 5 năm 2024), có mặt;
2. Bị đơn: Bà Trần Mộng L, sinh năm xxxx, có mặt
Địa chỉ: Ấp F, xã G, huyện G, tỉnh Tiền Giang;
3. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Ông Nguyễn Thanh Q, sinh năm xxxx,
vắng mặt
Địa chỉ: Ấp F, xã G, huyện G, tỉnh Tiền Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện đề ngày 14 tháng 5 năm 2024 và quá trình xét xử, đại diện ủy
quyền của nguyên đơn, ông Huỳnh Văn X trình bày: Ngày 24/7/2022 bà T có cho bà L
vay 200.000.000 đồng trong thời hạn 03 tháng, lãi suất 3%/tháng, bà L có ký Giấy mượn
tiền ngày 24/7/2022. Bà L có thế chấp cho bà T giữ 01 bản chính Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số CS00005 ngày 13/11/2015 do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh T
cấp cho hộ ông Nguyễn Thanh Q. Bà T đã nhiều lần yêu cầu bà L trả tiền nhưng bà L
không trả. Bà T yêu cầu bà L trả số tiền 200.000.000 đồng, không yêu cầu lãi. Thực hiện
trả tiền 01 lần khi án có hiệu lực pháp luật. Khi bà L trả hết số tiền cho bà T thì bà T trả
lại bà L bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nêu trên. Bà T không yêu cầu
đối với ông Nguyễn Thanh Q.
* Quá trình xét xử bị đơn bà Trần Mộng L trình bày: Ngày 24/7/2022 bà L có thế
chấp bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nêu trên cho bà L để mượn số tiền
200.000.000 đồng, không có lãi, có Giấy mượn tiền đến nay chưa trả. Bà L thống nhất
trả số tiền 200.000.000 đồng cho bà T. Do hoàn cảnh khó khăn, bà L xin bà T cho trả
tiền hàng tháng 500.000 đồng đến khi hết số tiền nợ thì bà T trả lại bà L bản chính Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất nêu trên.
* Quá trình giải quyết vụ án ông Nguyễn Thanh Q vắng mặt không có lời trình
bày.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và
căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng, việc nộp đơn khởi kiện, thụ lý đơn và thẩm quyền giải quyết
của Tòa án đúng quy định. Việc thu thập tài liệu chứng cứ, thủ tục kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đưa vụ án ra xét xử được thực hiện đúng quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án đã triệu tập hợp lệ phiên tòa lần thứ hai nhưng ông
Nguyễn Thanh Q vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.
Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng
mặt ông Q.
Quan hệ tranh chấp: Theo nội dung đơn kiện, lời trình bày của đương sự tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử xác định quan hệ tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo quy định
khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 463 Bộ luật dân sự.
[2] Về nội dung: Tại phiên tòa đại diện ủy quyền của bà T yêu cầu bà L trả số tiền
200.000.000 đồng theo Giấy mượn tiền ngày 24/7/2022. Bà L thống nhất yêu cầu của
bà T. Căn cứ khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự, Điều 463, Điều 466 Bộ luật dân
sự, Hội đồng xét xử ghi nhận bà L có nghĩa vụ trả bà T số tiền 200.000.000 đồng theo
Giấy mượn tiền ngày 24/7/2022.
Thời gian thực hiện: Tại phiên tòa bà T và bà L thống nhất thời gian trả tiền lần 1
là sau khi án có hiệu lực pháp luật 02 tháng bà L phải trả 100.000.000 đồng; lần 2 là sau
khi án có hiệu lực pháp luật 03 tháng bà L phải trả 100.000.000 đồng. Hội đồng xét xử
thấy phù hợp nên ghi nhận.
Về lãi: Bà T và bà L không yêu cầu lãi, nên Hội đồng xét xử ghi nhận.
Về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Khi vay tiền bà L có giao cho bà T giữ
bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CS00005 ngày 13/11/2015 do Sở Tài
nguyên Môi trường tỉnh T cấp cho hộ ông Nguyễn Thanh Q. Tòa án có đưa ông Q tham
gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ vụ liên quan. Ông Q không phản
đối yêu cầu của nguyên đơn. Ông Q không có yêu cầu gì. Bà T cũng không yêu cầu đối
với ông Q. Bà T và bà L thống nhất yêu cầu khi bà L trả hết số tiền cho bà T thì bà T
phải giao trả bà L bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nêu trên, xét thấy phù
hợp nên Hội đồng xét xử ghi nhận.
Về án phí: Bà L phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm theo quy định. Xét gia
đình bà L hoàn cảnh khó khăn, có xác nhận của địa phương, bà L có đơn xin giảm tiền
án phí. Hội đồng xét xử giảm 50% tiền án phí dân sự sơ thẩm theo quy định khoản khoản
1 Điều 13, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc Hội,
Vì lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 463, 466, 357, khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự, điểm b khoản 2
Điều 227, khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự, khoản 1 Điều 13, khoản 2 Điều 26
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội,
Luật thi hành án dân sự.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị T. Bà Trần Mộng L
có nghĩa vụ trả bà Nguyễn Thị T số tiền 200.000.000 (Hai trăm triệu) đồng. Thực hiện
trả tiền lần 1: Sau khi án có hiệu lực pháp luật 02 tháng trả 100.000.000 đồng. Lần 2:
Sau khi án có hiệu lực pháp luật 03 tháng trả 100.000.000 đồng.
Kể từ ngày án có hiệu lực pháp luật, có đơn yêu cầu thi hành án của bà Nguyễn
Thị T cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bà Trần Mộng L
còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định
tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự.

Khi bà Trần Mộng L trả hết số tiền cho bà Nguyễn Thị T, bà Nguyễn Thị T có
nghĩa vụ giao trả bà Trần Mộng L 01 bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
CS00005 ngày 13/11/2015 do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh T cấp cho hộ ông Nguyễn
Thanh Q.
Án phí sơ thẩm: Giảm 50% án phí dân sự sơ thẩm cho bà Trần Mộng L. Bà L
phải nộp 50% án phí dân sự sơ thẩm là 5.000.000 đồng. Bà Nguyễn Thị T không phải
chịu án phí dân sự sơ thẩm, được nhận lại số tiền 6.742.000 đồng theo biên lai thu số
0013422 ngày 28/5/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Gò Công Đông.
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được
bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưởng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND huyện GCĐ;
- Chi cục THADS huyện GCĐ;
- Các đương sự;
- Lưu: HS, AV
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa
Trần Văn Dũng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 24/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Bản án số 155/2025/DS-PT ngày 18/03/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 15/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm