Bản án số 31/2025/DS-ST ngày 12/05/2025 của TAND huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 31/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 31/2025/DS-ST ngày 12/05/2025 của TAND huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện An Biên (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 31/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: NGUYỄN THỊ N - TRẦN THỊ G
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN AN BIÊN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 31/2025/DS-ST
Ngày 12-5-2025
“V/v tranh chấp HĐ góp họ (hụi)”.
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN BIÊN, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Thanh Tâm.
Các Hội Thẩm nhân dân:
1- Bà Trần Thị Mộng Lành.
2- Ông Hà Minh Hằng.
- Thư ký phiên tòa: Tăng Thị Điền, là Thư ký Tòa án nhân dân huyện An
Biên, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang tham
gia phiên tòa: Bà Lai Thị Ngọc Thuý - Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 5 m 2025, tại Tòa án nhân dân huyện An Biên, tỉnh Kiên
Giang, xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 20/2025/TLST-DS ngày
06 tháng 01 năm 2025, vviệc Tranh chấp hợp đồng góp họ (hụi) theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 69/2025/QĐXXST-DS ngày 31 tháng 3 năm 2025
Quyết định hoãn phiên toà số: 63/2025/QĐST-DS ngày 21 tháng 4 năm 2025,
giữa các đương sự:
1- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị N, sinh ngày 01/01/1970 (có mặt).
Địa chỉ: Ấp T1, xã Đ1, huyện A, tỉnh Kiên Giang.
2- Bị đơn: Chị Trần Thị G, sinh năm 1993 và anh Kiều Hoàng M, sinh năm
1991 (đều vắng mặt).
Cùng địa chỉ: Ấp T1, xã Đ1, huyện A, tỉnh Kiên Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 09/8/2023 trong quá trình giải quyết vụ án
nguyên đơn Nguyễn ThN trình bày, yêu cầu như sau: Vào ngày 15/01/2021
âm lịch tham gia chơi 01 chưng hụi do chị Trần Thị G anh Kiều Hoàng
M m chủ, chưng hụi số tiền 2.000.000đ/tháng xổ lần, gồm 32 người tham
gia, bà đã đóng hụi được 25 lần số tiền 50.000.000đ thì sau đó chị G và anh M úp
dây hụi lại. Đến ngày 22/01/2024 âm lịch chị G làm biên nhận ncho
còn nợ số tiền 50.000.000đ cam kết sẽ trả cho hàng tháng số tiền
4.000.000đ, nhưng sau đó chị G anh M ch trả cho được 01 lần số tiền
2
4.000.000đ còn lại 46.000.000đ đến nay không trả. Sự việc đã được Uỷ ban nhân
dân Đông Yên giải quyết thì chị G cũng thừa nhận còn nợ số tiền
46.000.000đ nhưng không chịu trả.
vậy, yêu cầu Toà án gii quyết buộc chị Trần Thị G anh Kiều
Hoàng M trả cho bà số tiền hụi 46.000.000đ (bốn mươi sáu triệu đồng).
Đối với bđơn chị Trần Thị G và anh Kiều Hoàng M Tòa án đã tống đạt
hợp lệ gồm: Thông báo thụ vụ án, thông báo phiên họp kiểm tra việc giao np,
tiếp cận, công khai chứng cứ a giải nhưng chị G anh M vẫn vắng mặt
không có lý do và cũng không có ý kiến gì đối với yêu cầu của bà N.
Tại phiên toà hôn nay, Nguyễn Thị N trình bày yêu cầu như sau:
N thay đổi yêu cầu khởi kiện, đồng ý khấu trừ cho chị G số tiền thảo
1.000.000đ, còn lại 45.000.000đ chỉ yêu cầu chị Trần Thị G trả cho trả cho
số tiền hụi 45.000.000đ (bốn mươi lăm triệu đồng) dứt điểm. Bởi vì, trong
biên nhận nợ, biên bản hoà giải của shụi chỉ một mình chTrần Thị G
mà thôi, cón anh Kiều Hoàng M không nên bà không yêu cầu anh M trả
nợ cùng chị G.
Quan điểm của đại viện Viện kiểm sát:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, của
Thư phiên tòa của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án:
Tuân thủ và chấp hành đúng theo quy định của pháp luật.
Về giải quyết vụ án:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của Nguyễn Thị N về tranh chấp hợp đồng
góp họ (hụi) đối với chị Trần Thị G.
Buộc chị Trần Thị G trả cho Nguyễn Thị N số tiền hụi là 45.000.000đ
(bốn mươi lăm triệu đồng).
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa hôm, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Xét yêu cầu của đương sự nội dung về
việc “Tranh chấp hợp đồng góp họ (hụi)” bị đơn nơi trú trên địa phận
hành chính của huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang nên căn cứ Điều 26 khoản 1
Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 Tòa án nhân dân huyện An Biên, tỉnh
Kiên Giang thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền.
[2] Phần thủ tục tố tụng: Đối với chị Trần Thị G anh Kiều Hoàng M
được Tòa án triệu tập xét xử hợp lệ lần thhai vắng mặt không có lý do. Căn
cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt
đối với chị Trần Thị G và anh Kiều Hoàng M.
3
[3] Về nội dung vụ án: Xét thấy, yêu cầu của Nguyễn Thị N về tranh
chấp hợp đồng góp họ (hụi) đối với chTrần Thị G sở. Bởi vì, o ngày
15/01/2021 âm lịch N tham gia chơi 01 chưng hụi do chị Trần Thị G làm
chủ, đã đóng hụi được 25 lần số tiền 50.000.000đ thì sau đó chị G úp hụi
hai bên thoả thuận là chị G còn nợ bà N số tiền 50.000.000đ và cam kết trả cho bà
N hàng tháng số tiền 4.000.000đ, nhưng sau đó chị Gấm chỉ trả được 4.000.000đ
còn lại 46.000.000đ đến nay không trả. Đồng thời tại biên bản hoà giải của Uỷ
ban nhân dân Đông Yên thì chị G ng thừa nhận còn nợ bà N số tiền
46.000.000đ. Tại phiên toà hôm nay chị N đồng ý trừ tiền thảo 1.000.000đ (một
triệu đồng) chỉ yêu cầu chị Trần Thị G trả cho số tiền 45.000.000đ (bốn
mươi lăm triệu đồng) mà không yêu cầu anh M trả.
Từ những nhận định u trên Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu
của Nguyễn Thị N vviệc tranh chấp hợp đồng góp họ (hụi) đối với chị Trần
Thị G.
Buộc chị Trần Thị G trả cho Nguyễn Thị N số tiền hụi 45.000.000đ
(bốn mươi lăm triệu đồng).
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu của Nguyễn Thị N được chấp
nhận nên chị Trần Thị G phải chịu tiền án p45.000.000đ x 5% = 2.250.000đ
(hai triệu hai trăm năm mươi ngàn đồng).
Hoàn trả lại cho bà Nguyễn Thị N tiền tạm ứng án phí đã nộp là 1.150.00
(một triệu một trăm năm mươi ngàn đồng), theo lai thu số: 0003548 ngày
23/12/2024 của Chi cục Thị hành án dân sự huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang.
Xét về quan điểm của đại diện Viện kiểm sát sở nên Hội đồng xét
xử chấp nhận như đã nhận định nêu trên.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 471và 468 của Bộ luật Dân s năm 2015; Nghị định
144/2006/NĐ-CP, ngày 27/11/2006 của chính phủ về họ, hụi, biêu phường; khoản
2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án; Điều 26, khoản 1 Điều 39,
điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 271 Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm
2015.
Tuyên xử:
1- Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của Nguyễn Thị N về việc tranh chấp hợp
đồng góp họ (hụi) đối với chị Trần Thị G.
Buộc chị Trần Thị G trả cho Nguyễn Thị N số tiền hụi 45.000.000đ
(bốn mươi lăm triệu đồng).
4
Kể từ ngày Bản án hiệu lực pháp luật chị Trần Thị G không trả hoặc
trả không đủ số tiền cho Nguyễn Thị N thì Nga quyền yêu cầu thi hành
án theo quy định của pháp luật chị G còn phải trả thêm lãi cho N theo mức
lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 trên số tiền
còn lại kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án.
2- Về án phí n sự thẩm: Buộc chị Trần Thị G phải chịu tiền án phí
2.250.000đ (hai triệu hai trăm năm mươi ngàn đồng).
Hoàn trả lại cho bà Nguyễn Thị N tiền tạm ứng án phí đã nộp là 1.150.000đ
(một triệu một trăm năm mươi ngàn đồng), theo lai thu số: 0003548 ngày
23/12/2024 của Chi cục Thị hành án dân sự huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang.
3- Quyền kháng cáo: Án xử công khai sơ thẩm, báo cho bà N biết có quyền
kháng cáo bản án y trong hạn luật định 15 ngày, ktừ ngày tuyên án sơ thẩm
(ngày 12/5/2025). Đối với chị G anh M vắng mặt quyền kháng cáo Bản án
trong hạn luật định 15 ngày, kể từ ngày nhận được Bản án hoặc được niêm yết
công khai.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi
hành án hoặc bcưỡng chế thi hành án theo quy định tại c Điều 6, 7, 7a 9
Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Kiên Giang THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Kiên Giang;
- VKSND huyện An Biên;
- VP ĐKĐĐ huyện An Biên; Đã ký và đóng du
- THADS huyện An Biên;
- Các đương sự;
- Lưu V. phòng.
Phạm Thanh Tâm
Tải về
Bản án số 31/2025/DS-ST Bản án số 31/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 31/2025/DS-ST Bản án số 31/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất