Bản án số 31/2024/HNGĐ-ST ngày 01/07/2024 của TAND huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 31/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 31/2024/HNGĐ-ST ngày 01/07/2024 của TAND huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Núi Thành (TAND tỉnh Quảng Nam)
Số hiệu: 31/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 01/07/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Châu Thị T yêu cầu ly hôn tranh chấp con chung với ông Phạm Đắc H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN NÚI THÀNH
TỈNH QUẢNG NAM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 31/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 01/7/2024
V/v Yêu cầu ly hôn và tranh
chấp quyền nuôi con khi ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Cao Văn Cần.
Các Hội thẩm nhân dân: - Bà Nguyễn Thị Kim Cúc.
- Ông Dương Minh Ngọc.
Thư phiên tòa: Đoàn Thị Kiều Hoanh Thư Tòa án nhân dân
huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam tham
gia phiên tòa: Bà Phạm Thị Việt Hà - Kiểm sát viên.
Ngày 01 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Núi Thành,
tỉnh Quảng Nam xét xử sơ thẩm ng khai vụ án thụ số: 293/2023/TLST-
HNGĐ, ngày 18 tháng 10 năm 2023 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
38/2024/QĐXXST- HNGĐ ngày 18/4/2024; Quyết định hoãn phiên tòa số
31/2024/QĐST-HNGĐ, ngày 13/5/2024 thông báo về địa điểm thời gian
mở phiên tòa, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Châu Thị T, sinh năm: 1979.
- Bị đơn: Ông Phạm Đắc H, sinh năm: 1975.
Địa chỉ: Thôn P, xã T, huyện N, tỉnh Quảng Nam.
Các đương sự đều có mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khi kin, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn
Châu Thị T trình bày:
ông H tìm hiểu và đi đến hôn nhân trên tinh thần tự nguyện, có đăng
kết hôn tại Ủy ban nhân dân (UBND) T, huyện N, tỉnh Quảng Nam vào năm
2002.
Trong quá trình chung sống, giữa và ông H phát sinh nhiều mâu thuẫn,
nguyên nhân chủ yếu là do bất đồng quan điểm sống, ông H thường xuyên ghen
tuông cớ, hành vi đánh đập, xúc phạm, bạo hành cả về thể xác lẫn tinh
2
thần; đã từng gửi đơn đến Tòa án nhân dân huyện Núi Thành yêu cầu giải quyết
ly hôn nhưng thời điểm đó ông H đến Tòa án xin lỗi hứa sẽ thay đổi
nhưng ông H không thực hiện được; nhiều lần bà đã cố gắng gia đình mà tha
thứ cho ông H nhưng hiện tại ông H vẫn không thay đổi. Xét thấy mâu thuẫn vợ
chồng không thể hàn gắn, tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung không
hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu Tòa án giải quyết
cho được ly hôn, chấm dứt quan hệ hôn nhân với ông H.
Về con chung: T ông H 02 con chung tên Phạm Châu Tr, sinh
năm: 2003 Phạm Châu Tr1, sinh ngày 29/6/2007. Đối với con chung Phạm
Châu Tr đã đủ tuổi trưởng thành tlập về kinh tế nên không yêu cầu giải quyết;
T yêu cầu giao con chung Phạm Châu Tr1, sinh ngày 29/6/2007 cho bà T nuôi
dưỡng; bà T không yêu cầu giải quyết nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung cho mượn nợ chung: Không yêu cầu giải
quyết.
Tại phiên tòa bị đơn ông Phạm Đắc H trình bày:
Ông thống nhất ý kiến của T về thời gian kết hôn con chung; vợ chồng
ông kết hôn từ năm 2002 tại tại Ủy ban nhân dân (UBND) xã Tam Thạnh, huyện
Núi Thành, tỉnh Quảng Nam hoàn toàn tự nguyện đúng quy định của của
pháp luật. Tuy nhiên trong quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn,
nguyên nhân do ông ghen tuông cớ, đã có hành vi đánh đập T. Tuy nhiên,
ông hứa sẽ thay đổi, để cùng bà T xây dựng hạnh phúc gia đình. Do đó việc bà T
yêu cầu ly hôn ông H không đồng ý.
Trong trường hợp Tòa án giải quyết cho ông và bà T ly hôn thì ông đồng ý
giao con chung là Phạm Châu Tr1, sinh ngày 29/6/2007 cho bà T nuôi dưỡng, do
T không yêu cầu giải quyết nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung nên ông không
có ý kiến.
Về tài sản chung, nợ chung và cho mượn nợ chung: Không yêu cầu Tòa án
giải quyết
Tại phiên toà Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố
tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên toà và của nguyên đơn trong
quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét
xử nghị án đúng pháp luật. Riêng đối với bđơn ông H vi phạm pháp luật tố
tụng dân sự.
Về nội dung vu án: Đề nghị Hội đồng xét xử xử cho bà Châu Thị T được
ly hôn với ông Phạm Đắc H. Về con chung: Giao con chung Phạm Châu Tr1, sinh
ngày 29/6/2007 cho T nuôi dưỡng, bà T không yêu cầu giải quyết nghĩa vcấp
dưỡng nuôi con chung nên không đề cập giải quyết.
Vtài sản chung, nchung và cho mượn nợ chung: T không yêu cầu
nên không đề cập giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án đã được xem
xét tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia tại phiên tòa, Hội
đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Châu Thị T
có đơn yêu cầu ly hôn, phân định quyền nuôi con khi ly hôn với ông H, theo đơn
khởi kiện, các tài liệu chứng cứ kèm theo đơn kết quả xác minh của Công an
T thì ông H đăng thường trú tại thôn P, T, huyện Núi Thành, tỉnh
Quảng Nam.
Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố
tụng Dân sự năm 2015, ván thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam quan hpháp luật tranh chấp cần giải
quyết là “Yêu cầu ly hôn và tranh chấp quyền nuôi con khi ly hôn”.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1.] Về quan hệ hôn nhân: Châu Thị T ông Phạm Đắc H xác lập
quan hệ hôn nhân trên tinh thần tnguyện, đăng kết hôn tại UBND T, huyện
Núi Thành, tỉnh Quảng Nam vào năm 2002 theo quy định. Việc bà T, ông H kết
hôn với nhau không vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân
Gia đình. Do vậy, quan hệ hôn nhân giữa T và ông H hợp pháp, được
pháp luật thừa nhận và bảo vệ.
Trong quá trình chung sống, theo T thì do ông H thường xuyên ghen
tuông vô cớ, hành vi đánh đập, bạo hành bà cvề thể xác lẫn tinh thần; bà đã
từng yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn nhưng sau đó rút đơn để vợ chồng đoàn tụ
nhưng mâu thuẫn vợ chồng của ông H ngày càng nghiêm trọng hơn. Tại
phiên tòa ông H ng thừa nhận ý kiến của T về nguyên nhân mâu thuẫn
đúng. Qua đó thể thấy mâu thuẫn giữa T ông H thật sự trầm trọng,
đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. vậy,
việc bà T yêu cầu ly hôn, chấm dứt quan hệ hôn nhân với ông H là có căn cứ, phù
hợp với quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 nên được chấp
nhận.
[2.2] Về con chung: T ông H 02 con chung tên Phạm Châu Tr,
sinh năm: 2003 Phạm Châu Tr1, sinh ngày 29/6/2007. Đối với con chung Phạm
Châu Tr đã đủ tuổi trưởng thành tự lập về kinh tế nên không yêu cầu giải quyết;
T yêu cầu giao con chung Phạm Châu Tr1, sinh ngày 29/6/2007 cho bà T nuôi
dưỡng đến đủ 18 tuổi.
Hội đồng t xử xét thấy: Cháu Tr1 ý kiến mong muốn T, T công
việc thu nhập ổn định, đủ điều kiện trong việc chăm lo cho con; do đó cần
giao cháu Phạm Châu Tr1, sinh ngày 29/6/2007 cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng
phù hợp với quy định tại Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình.
Việc chăm sóc giáo dục con nghĩa vụ, đồng thời ng là quyền của cha
mnên ông H có quyền đến thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cản trở
trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức theo quy định
tại khoản 5 Điều 84 của Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014, Tòa án thể
4
quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.
[2.3] Về cấp ỡng nuôi con chung: T không yêu cầu n không đề cập
giải quyết.
[2.4] Về tài sản chung, nợ chung cho mượn nợ chung: Không yêu cầu
nên Hội đồng xét xử không đề cập xem xét
[3] Về án phí hôn nhân Gia đình sơ thẩm: Châu Thị T phải chịu theo
quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều
147, Điều 238, Điều 273, Điều 278, Điều 280 của Bộ luật tố tụng Dân sự năm
2015;
Căn cứ các Điều 51, 56, 57, 81, 82, 84, 84 của Luật hôn nhân và Gia đình
năm 2014;
Căn cứ vào Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Châu Thị T về việc “Yêu
cầu ly hôn tranh chấp quyền nuôi con khi ly hôn đối với bị đơn ông Phạm
Đắc H.
- Về quan hệ hôn nhân:Châu Thị T được ly hôn, chấm dứt quan hệ hôn
nhân với ông Phạm Đắc H.
- Về quyền nuôi con: Giao con chung Phạm Châu Tr1, sinh ngày 29/6/2007
cho Cu Thị T trc tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đến khi đủ 18 tuổi.
- Về cấp dưỡng nuôi con: T không yêu cầu giải quyết nghĩa vụ cấp
dưỡng nuôi con chung.
Ông H có quyền đến thăm nom, cm sóc con chung, không ai được cản tr
trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức theo quy định
tại khoản 5 Điều 84 của Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014, Tòa án thể
quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con cấp dưỡng nuôi con theo quy
định.
- Về tài sản chung, nợ chung cho mượn nợ chung: Không yêu cầu giải
quyết.
- Về án phí: Án phí Hôn nhân Gia đình sơ thẩm Châu Thị T phải chịu
là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), được trừ vào tiền tạm ứng án phí bà T đã
nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí s0000247 ngày 12/10/2023 của Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật
5
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9
của Luật thi hành án dân s(sa đổi, bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án
được thực hiện theo qui định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự (sa đổi, b
sung năm 2014).
Nguyên đơn, bi đơn quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án thẩm để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam giải quyết theo
trình tự phúc thẩm./.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân huyện;
- Chi cục THADS huyện;
-TAND tỉnh Quảng Nam
- c đương s
- u hsơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Cao Văn Cần
Tải về
Bản án số 31/2024/HNGĐ-ST Bản án số 31/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 31/2024/HNGĐ-ST Bản án số 31/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất