Bản án số 31/2024/HNGĐ-PT ngày 23/08/2024 của TAND tỉnh Đồng Tháp về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 31/2024/HNGĐ-PT

Tên Bản án: Bản án số 31/2024/HNGĐ-PT ngày 23/08/2024 của TAND tỉnh Đồng Tháp về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu: 31/2024/HNGĐ-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp về HNGĐ - ly hôn, nuôi con chung giữa nguyên đơn Trần Thị Mỹ N với bị đơn Nguyễn Phước V
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH ĐỒNG THÁP Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 31/2024/HNGĐ-PT
Ngày: 23-08-2024
“Tranh chấp về HNGĐ -
ly hôn, nuôi con chung
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyn Thị Võ Trinh
Các Thẩm phán: Ông Lê Khắc Thịnh;
Ông Phạm Minh Tùng;
- Thư ký phiên tòa: Nguyn Thị Mộng Tuyền - Thư ký Tòa án nhân
dân tỉnh Đồng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Tỉnh: Trần Thị Ngọc Quí-
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Trong ngày 23 tháng 08 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân Tỉnh xét
xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số: 23/2024/TLPT-HN ngày 17 tháng
7 năm 2024, về việc “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình - ly hôn, nuôi con
Do bản án hôn nhân gia đình thẩm số: 50/2024/HNGĐ-ST ngày 05
tháng 6 năm 2024 ca Tòa án nhân dân Huyện Tháp M bị kháng cáo;
Theo Quyết định đưa ván ra xét xử phúc thẩm số: 498/2024/QĐPT-
HNGĐ, ngày 05 tháng 08 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Trần Thị Mỹ N, sinh năm 2001;
Địa chỉ: T13, p P, xã P, huyn P, tnh An Giang;
Ch hiện nay: nhà tr số Â, khu phBA, phường C, thành phT, tỉnh
nh ơng.
Nời bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho Chị N: Bà Nguyn Thị Ngọc A
luật sư ca Công ty Luật TNHH A&B thuộc Đoàn Lut Tỉnh nh Dương;
- Bị đơn: Anh Nguyn Phước V, sinh năm 2000;
Địa chỉ: Ấp Mỹ Tây 3, xã Mỹ Quí, huyện Tháp M, tỉnh Đồng Tháp.
-Người kháng cáo: Chị Trần Thị Mỹ N là nguyên đơn.
2
NI DUNG V ÁN
- Tại đơn khởi kiện đề ngày 28 tháng 3 năm 2024 trong quá trình
giải quyết vụ án, nguyên đơn Trần Thị Mỹ N trình bày:
Chị N anh V cưới nhau năm 2021, đến ngày 05/5/2021 thì đăng
kết hôn tại UBND M, huyện Tháp M, tỉnh Đồng Tháp. Thời gian đầu vợ
chồng sống hạnh phúc nhưng thời gian gần đây vchồng thường xuyên mâu
thuẫn hay lời qua tiếng lại, làm cho không khí gia đình lúc nào cũng căng
thẳng. Nguyên nhân mâu thuẫn do anh V nghe lời mkhông bảo vệ chị. Chị
N muốn đi làm để tiền tự tiêu sài nhân lo cho con nhưng anh V và
gia đình không cho. Chị N anh V đã ly thân hơn 1 tháng nay. Do tình cảm
vợ chồng không còn, hạnh phúc hôn nhân không đạt được. Nay Chị N yêu
cầu ly hôn với anh Nguyn Phước V.
Quá trình sống chung Chị N anh V 01 con chung tên Nguyn Gia
B, sinh ngày 07/3/2023, hiện đang sống với anh V.
Nay chị Trần Thị Mỹ N yêu cầu Tòa án giải quyết:
+ Về hôn nhân: Chị Trần Thị Mỹ N yêu cầu ly hôn với anh Nguyn
Phước V.
+ Về nuôi con chung: 01 con chung tên Nguyn Gia B, sinh ngày
07/3/2023, hiện đang sống với anh V. Chị N yêu cầu nuôi Gia Bảo không
yêu cầu anh V đóng góp (cấp dưỡng) nuôi con chung.
+ V chia tài sn: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
+ Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Tại tờ tự khai đề ngày 24/4/2024 và trong quá trình giải quyết vụ án bị
đơn anh Nguyễn Phước V trình bày:
Anh V thống nhất lời trình bày ca Chị N về thời gian kết hôn đăng
ký kết hôn. Anh V cho rằng giữa anh và Chị N không có mâu thuẫn gì nghiêm
trọng đdẫn đến việc ly hôn. Gần đây vợ anh xin đi làm nh Dương
nhưng vì con còn nhỏ anh không muốn vợ đi làm xa, phải gửi con nên vợ mới
bỏ đi về nhà mẹ ruột đến nay. Do hiện nay anh còn thương vnên không
đồng ý ly hôn. Nay chị Trần Thị Mỹ N yêu cầu ly hôn với anh V, anh V có ý
kiến như sau:
+ Về hôn nhân: Anh Nguyn Phước V không đồng ý ly hôn theo yêu
cầu ca Chị N
+ Về nuôi con chung: 01 con chung n Nguyn Gia B, sinh ngày
07/3/2023. Anh V u cầu được nuôi Gia Bảo không yêu cầu chị N đóng góp
(cấp ỡng) nuôi con chung.
+ V chia tài sn: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
+ Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Tòa án cấp sơ thẩm tuyên:
3
- Về hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Trần Thị Mỹ N
và anh Nguyn Phước V.
- Về nuôi con chung:
Anh Nguyn Phước V được quyền tiếp tục nuôi dưỡng con chung tên
Nguyn Gia B, sinh ngày 07/3/2023 (Hiện con chung đang do anh V trc tiếp
nuôi dưỡng). Chị Trần Thị M N không nga vụ đóng góp (cấp dưỡng) nuôi
con chung Gia Bo cùng anh V.
Sau khi ly hôn, người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình
không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung. Người không trực tiếp nuôi con
không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở, hoặc gây ảnh hưởng xấu đến
việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con ca người trực tiếp nuôi
con.
- Về chia tài sản: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Không có.
Ngoài ra, bản án còn tuyên về nghĩa vụ chịu án phí và quyền kháng cáo
ca các bên đương sự.
Sau khi xét xử thẩm, Chị N không đồng ý một phần quyết định ca
bản án thẩm nên kháng cáo về việc nuôi con chung. Ch yêu cầu cấp
phúc thẩm xem xét giải quyết, giao con chung cho chị được nuôi.
* Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Ch N vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và giữ nguyên nội dung
kháng cáo;
Người tham gia bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp ca Chị N trình bày
và đề nghị: Hội đồng xét xử xem xét, chấp nhận yêu cầu kháng cáo ca Chị N
về việc yêu cầu được nuôi con chung; Buộc anh V giao con chung cho Chị N
nuôi, chị N không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con.
- Anh V đồng ý với quyết định ca bản án sơ thẩm;
* Đại din Vin Kim sát nhân dân Tnh phát biu ý kiến:
- Về tố tụng: Người tiến hành tố tụng và người tham gia t tng đã thực
hiện đúng quy định ca Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình gii quyết v án
và tại phiên tòa phúc thẩm.
- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu
kháng cáo ca Chị N. Giữ y quyết định ca bản án sơ thẩm.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được kim tra
tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tng tại phiên tòa.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng:
4
Căn cứ vào yêu cầu khởi kiện ca chị Trần Thị Mỹ N đối với anh
Nguyn Phước V được Tòa án cấp thẩm xác định quan hệ tranh chấp về
hôn nhân gia đình phù hợp với quy định tại khoản 1 điều 28 Bộ luật tố
tụng dân sự.
Bị đơn anh Nguyn Phước V hiện đang trú tại Mỹ Quý, huyện
Tháp M nên Tòa án huyện Tháp M thụ giải quyết phù hợp với quy định
tại điểm a khoản 1 điều 35 và khoản 1 điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự;
[2] Về nội dung:
Xét yêu cầu kháng cáo ca chị Trần Thị Mỹ N về việc không đồng ý
giao con chung cho anh V nuôi;
Trong quá trình giải quyết vụ án hôn nhân tại Tòa án cấp thẩm; Chị
N anh V đều thừa nhận trong thời gian chung sống; anh, chị một con
chung tên Nguyn Gia B, sinh ngày 07/3/2023, hiện con chung đang sống
chung với anh V; Khi ly hôn về con chung: Chị N có yêu cầu được nuôi con,
không yêu cầu anh V cấp dưỡng; anh V cũng yêu cầu được tiếp tục nuôi,
không yêu cầu chị N cấp dưỡng; Do hai bên tranh chấp về việc nuôi con
chung nên Tòa án cấp thẩm đã giải quyết giao con chung cho anh V được
tiếp tục nuôi, anh V không yêu cầu chị N cấp dưỡng. Chị N không đồng ý với
quyết định ca bản án sơ thẩm nên đã kháng cáo một phần quyết định ca bản
án về việc nuôi con chung;
Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận thấy: Mặc con chung tên Nguyn
Gia B, sinh ngày 07/3/2023, chưa đ 36 tháng tuổi nhưng hiện nay con chung
đang sống với anh V; nếu buộc anh V giao con chung cho chị N nuôi thì sẽ ảnh
hưởng đến tâm ca con chung; Đồng thời, về điều kiện chăm sóc chung con
tnhận thấy hiện nay anh V điều kiện hơn, do anh V đang sinh sống cùng
với gia đình cha mẹ ruột cùng sinh sống, phụ giúp anh V trong việc chăm
sóc con chung, còn chị N thì đang làm công nhân tại Tỉnh Bình Dương, thời giờ
làm việc 01 tuần 6 ngày (từ thứ 2 đến thứ 7) và hiện nay chị N cũng đang ở nhà
trọ, nên sẽ gặp khó khăn hơn trong việc chăm sóc nuôi dưỡng con chung.
Bên cạnh đó, từ lúc chị N anh V sống xa nhau cho đến nay (đi từ ngày
17/3/2024, gởi đơn xin ly hôn 28/3/2024), con chung cùng anh V; Chị N
không chứng cứ để chứng minh rằng anh V chăm sóc con chung không
tốt. Căn cứ vào lời trình bày ca chị N và anh V thì chứng tỏ rằng anh V không
cản trở việc thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung ca chị N, do Chị
N đi làm xa, ít có thời gian để về thăm con; Tuy nhiên, khi chị N gọi điện thoại
về để hỏi thăm thì anh V không bắt máy. Anh V thì cho rằng, do con còn nhỏ,
quan trọng là chị N phải về thăm chứ anh không đồng ý việc gọi điện thoại. Hội
đồng xét xử xét thấy, Bé Gia Bảo là con chung ca chị N và anh V; anh, chị đều
quyền trong việc thăm, nom, chăm sóc, giáo dục con chung. Do đó, hai bên
5
cần tạo điều kiện cho nhau để bé Gia Bảo được phát triển tốt như những đứa trẻ
khác.
- Nhằm để ổn định cuộc sống ca cháu Nguyn Gia B, Hội đồng t xử
xét thấy việc Tòa án cấp thẩm giao con chung cho anh V được tiếp tục nuôi
n cứ.
Từ những phân tích trên nên Hội đồng xét xử phúc thẩm không có căn cứ
để chấp nhận yêu cầu kháng cáo ca cChị N, giữ nguyên phần quyết định ca
bản án sơ thẩm về vấn đề nuôi con chung.
Chị N được quyền đến thăm nom, chăm sóc giáo dục con chung
không ai được ngăn cản.
Các phần còn lại ca bản án không kháng cáo, kháng nghị hiệu
lực kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Do không chấp nhận yêu cầu kháng cáo ca chị N nên Chị N phải chịu
tiền án phí phúc thẩm.
Xét lời trình bày đề nghị ca ngươi tham gia bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp cho chị N chưa phù hợp nên không được Hội đồng xét xử chấp
nhận.
Xét lời trình bày và đề nghị ca Đại diện Viện kiểm sát là hoàn toàn phù
hợp.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 điều 28, khoản 1 điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự;
Điều 33, 56, 59, 116 Luật HNGĐ; Điu 48 - Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, min, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí và lphí tòa
án;
1. Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo ca chị Trần Thị Mỹ N về việc
nuôi con chung;
2. Giữ nguyên quyết định bản án thẩm số 50/2024/HNGĐ-ST ngày
05/6/2024 ca Tòa án huyện Tháp M về việc nuôi con chung;
- Về con chung:
Anh Nguyn Phước V được quyền tiếp tục nuôi dưỡng con chung tên
Nguyn Gia B, sinh ngày 07/3/2023 (Hiện con chung đang do anh V trực tiếp
nuôi ỡng). Anh V không yêu cầu chị N cấp dưỡng nuôi con.
Sau khi ly hôn, người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình
không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom,
chăm c, nuôi dưỡng, giáo dục con chung. Người không trực tiếp nuôi con
không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở, hoặc gây ảnh hưởng xấu đến
6
việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con ca người trực tiếp nuôi
con.
Các phần còn lại ca bản án thẩm không kháng cáo, kháng nghị
hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
- V án phí phúc thẩm: Chị N phải chịu 300.000đ tiền án phí phúc
thẩm; được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí phúc thẩm đã nộp theo biên lai số
0010713 ngày 05/6/2024 Tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Tháp M;
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại
Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải
thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án,
tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các
Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sự được thực
hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- Phòng GĐ-KT TAND Tỉnh;
- VKSND Tỉnh;
- TAND H. Tháp M;
- Chi cục THADS H. Tháp M;
- Đương sự;
- Lưu: VT, HSVA, TDS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Võ Trinh
Tải về
Bản án số 31/2024/HNGĐ-PT Bản án số 31/2024/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 31/2024/HNGĐ-PT Bản án số 31/2024/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất