Bản án số 306/2024/HNGĐ-ST ngày 29/07/2024 của TAND huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 306/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 306/2024/HNGĐ-ST ngày 29/07/2024 của TAND huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Chợ Gạo (TAND tỉnh Tiền Giang)
Số hiệu: 306/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/07/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN CHỢ GẠO Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 306/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 29/7/2024
V/v tranh chấp “Xin Ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ GẠO - TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Nguyễn Thị Ánh Hồng.
Các Hội thẩm nhân nhân dân: 1. Ông Nguyễn Văn Bé.
2. Nguyễn Thị Cẩm Giang.
- Thư phiên tòa: Ông Đỗ Thanh Phong Thư Tòa án nhân dân huyện
Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Gạo tham gia phiên tòa: Ông
Ngô Thành Khánh Duy- KSV.
Ngày 29 tháng 7 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo xét xử
thẩm vụ án thụ số 216/2024/TLST-HN ngày 20 tháng 5 năm 2024 về tranh chấp
Xin Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 133/2024/QĐXXST-HN ngày
26 tháng 6 năm 2024; Quyết định hoãn phiên toà số 135/2024/QĐST-HNGĐ ngày
10/7/2024 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Chị Triệu Thị Cẩm A, sinh năm 1980 (có đơn xin vắng mặt);
Địa chỉ: ấp M, xã N, huyện X, tỉnh Tiền Giang.
* Bị đơn: Anh Huỳnh Văn B, sinh năm 1981 (vắng mặt);
Địa chỉ: ấp M, xã N, huyện X, tỉnh Tiền Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn ly hôn, bản tkhai biên bản hòa giải, nguyên đơn chị Triệu Th
Cẩm A trình bày:
Chị anh B cưới nhau vào năm 2004 do tự nguyện tìm hiểu đăng kết
hôn tại UBND M1, huyện N1, Trà Vinh, theo s164 ngày 03/12/2004. Sau khi kết
hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc cho đến đầu năm 2022 thì phát sinh mâu thuẫn
nguyên nhân do bất đồng quan điểm, tính tình không hợp nhau, thường xuyên gây
cãi, chị anh B đã sống ly thân vào cuối năm 2022 cho đến nay. Nay chị Cẩm A thấy
tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn n xin ly hôn với anh B.
- Về con chung: Có 03 con chung tên Huỳnh Thị C, sinh ngày 27/01/2004; Huỳnh
Thị Kim D, sinh ngày 18/3/2009; Huỳnh Thị Kim E, sinh ngày 04/01/2014. Cháu
2
Huỳnh Thị C đã trưởng thành. Chị A yêu cầu được nuôi 02 con chung là Kim E, Kim D,
không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: không có, không yêu cầu tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Không có.
* Đối với bđơn anh Huỳnh Văn B từ khi Toà án thụ đến nay anh B vắng
mặt không do và không gởi văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu
khởi kiện của chị A.
* Tại phiên tòa, chị Triệu Thị Cẩm A có đơn xin vắng mặt vẫn giữ y yêu cầu khởi
kiện cho chđược ly hôn với anh Huỳnh Văn B giải quyết về con chung như đơn
khởi kiện.
- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Đại diện Viện kiểm sát ý kiến phát biểu: Việc tuân theo pháp luật trong quá
trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đúng theo quy định
pháp luật; việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn, bđơn từ khi thụ lý ván cho đến
trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đều tuân thủ đúng quy định pháp luật.
- Về nội dung vụ án: Về quan hệ hôn nhân chị A, anh B mâu thuẩn trầm trọng,
sống ly thân từ năm 2022 nhưng không thhàn gắn nên đề nghị Hội đồng xét xchấp
nhận cho chị A được ly hôn với anh B.
+ Về con chung: 03 con chung tên Huỳnh Thị C, sinh ngày 27/01/2004;
Huỳnh Thị Kim D, sinh ngày 18/3/2009; Huỳnh Thị Kim E, sinh ngày 04/01/2014. Các
con chung đều sống chung với chị A, cháu Huỳnh Thị C đã trưởng thành. Chị A yêu cầu
được nuôi 02 con chung là Kim E, Kim D cà 02 cháu có nguyện vọng được sống với chị
A, do đó cần giao 02 con chung cho chị A tiếp tục nuôi dưỡng.
+Về cấp dưỡng: Anh Huỳnh Văn B không phải cấp dưỡng nuôi con do chị Hằng
không có yêu cầu.
+ Về tài sản chung: Không có, nên không yêu cầu Toà án giải quyết.
+ Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, xem xét toàn diện các chứng cứ, ý kiến của đương sự tại phiên tòa, Hội đồng
xét xử xét thấy:
[1] Căn cứ vào yêu cầu của chị Triệu Thị Cẩm A vviệc tranh chấp ly hôn với
anh Huỳnh Văn B thuộc trường hợp được qui định khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1
Điều 35, Điều 36 điểm b, khoản 1 Điều 39 Bluật Tố tụng dân sự nên thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo.
3
[2] Về hôn nhân: Qua lời trình bày của các đương sự, Hội đồng xét xử nhận định:
Chị anh B cưới nhau cưới nhau vào năm 2004 do tự nguyện tìm hiểu
đăng kết hôn tại UBND M1, huyện N1, Trà Vinh, theo s164 ngày 03/12/2004.
Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc cho đến đầu năm 2022 thì phát sinh
mâu thuẫn nguyên nhân do bất đồng quan điểm, tính tình không hợp nhau, thường
xuyên gây cãi, chị anh B đã sống ly thân vào cuối năm 2022 cho đến nay. Nay chị
Cẩm A thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn nên xin ly hôn với anh B.
Đồng thời, quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã nhiều lần triệu tập anh B nhưng
anh vẫn không đến tham dự phiên tòa và không có ý kiến đối với yêu cầu xin ly hôn của
chị A, điều đó chứng tỏ anh B không ý muốn hàn gắn tình cảm vchồng. Hội đồng
xét xử xác định, mâu thuẫn vchồng giữa chị A, anh B đã trầm trọng, mục đích hôn
nhân không đạt được nên yêu cầu xin ly hôn của chị A là phù hợp với qui định của pháp
luật do đó Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3] Về con chung: 03 con chung tên Huỳnh Thị C, sinh ngày 27/01/2004;
Huỳnh Thị Kim D, sinh ngày 18/3/2009; Huỳnh Thị Kim E, sinh ngày 04/01/2014. Các
con chung đều sống chung với chị A, cháu Huỳnh Thị C đã trưởng thành.
Chị A yêu cầu được nuôi 02 con chung Kim E, Kim D, đồng thời 02 cháu
nguyện vọng được sống với chị A, do đó để các con có cuộc sống ổn định, phát triển tốt
nên cần giao 02 con chung Kim D, Kim E cho chị A tiếp tục nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng: Anh B không phải cấp dưỡng nuôi con do chị A không có yêu cầu.
[4] Về tài sản chung: không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về nợ chung: Không có.
[6] Về án phí: Chị Triệu Thị Cẩm A phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
Từ nhng nhận định trên và ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân phát biểu
quan điểm là phù hợp nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 36; điểm b, khoản 1
Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
- Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 về áp dụng án phí, lệ phí.
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Triệu Thị Cẩm A.
1. Về hôn nhân: Chị Triệu Thị Cẩm A được ly hôn với anh Huỳnh Văn B.
2. Về con chung: Có 03 con chung tên Huỳnh Thị C, sinh ngày 27/01/2004; Huỳnh
Thị Kim D, sinh ngày 18/3/2009; Huỳnh Thị Kim E, sinh ngày 04/01/2014. Con chung
Huỳnh Thị C đã trưởng thành.
Giao hai con chung là Kim E, Kim D cho chị A tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng.
4
Về cấp dưỡng: Anh Huỳnh Văn B không phải cấp dưỡng nuôi con do chị A không
có yêu cầu.
Không ai được quyền ngăn cản việc tm nom, chăm sóc, giáo dục con chung sau
khi ly hôn.
3. Về tài sản chung: không có, không yêu cầu Toà án giải quyết.
4. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Toà án giải quyết.
* Về án phí: Chị Triệu Thị Cẩm A phải chịu 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) án
phí hôn nhân gia đình thẩm. Chị đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên
lai số 0007552 ngày 14/5/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Gạo, tỉnh
Tiền Giang nên chị đã nộp xong.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tống đạt bản án hoặc niêm yết bản án, các
đương sự quyền kháng o bản án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét
xử lại theo trình tự phúc thẩm.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nơi nhận:
-TAND Tỉnh TG;
-VKSNDHCG-TG
-Chi cục THADSHCG;
- Uỷ ban xã N
-Những người tham gia tố tụng;
-Lưu.
Nguyễn Thị Ánh Hồng
Tải về
Bản án số 306/2024/HNGĐ-ST Bản án số 306/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 306/2024/HNGĐ-ST Bản án số 306/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất