Bản án số 306/2023/HS-ST ngày 30/11/2023 của TAND TP. Thuận An, tỉnh Bình Dương về tội cố ý gây thương tích
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng tội danh
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 306/2023/HS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 306/2023/HS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 306/2023/HS-ST ngày 30/11/2023 của TAND TP. Thuận An, tỉnh Bình Dương về tội cố ý gây thương tích |
|---|---|
| Tội danh: | 104.Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác (Bộ luật hình sự năm 1999) |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND TP. Thuận An (TAND tỉnh Bình Dương) |
| Số hiệu: | 306/2023/HS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 30/11/2023 |
| Lĩnh vực: | Hình sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ án: |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THUẬN AN
TỈNH BÌNH DƢƠNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THUẬN AN TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Thu
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Trần Ngọc P;
2. Ông Lê Văn Công.
- Thư ký phiên tòa: Bà Thái Thị Yến – Thƣ ký Tòa án nhân dân thành phố
Thuận An, tỉnh Bình Dƣơng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương
tham gia phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Hùng - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 11 năm 2023, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thuận An,
tỉnh Bình Dƣơng, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hình sự thụ lý số:
315/2023/TLST-HS ngày 03 tháng 11 năm 2023 theo Quyết định đƣa vụ án ra xét
xử số: 295/2023/QĐXXST-HS ngày 10 tháng 11 năm 2023 và Quyết định hoãn
phiên tòa số 47/2023/QĐ-HS ngày 24 tháng 11 năm 2023 đối với bị cáo:
Trần Thanh Đ (tên gọi khác: Huy), sinh năm 1990 tại tỉnh Tây Ninh; nơi cƣ
trú: Ấp N, xã N, huyện C, tỉnh Tây Ninh; tạm trú: 342/3A, khu phố T, phƣờng A,
thành phố T, tỉnh Bình Dƣơng; nghề ngH: Làm thuê; trình độ văn hóa: 4/12; dân
tộc: Kinh; giới tính: Nam; tôn giáo: Hòa hảo; quốc tịch: Việt Nam; con ông Trần
Văn C, sinh năm 1968 và Nguyễn Thị Kim Q, sinh năm 1963; bị cáo có vợ bà
Nguyễn Thị Thu V, sinh năm 1987 và 01 ngƣời con sinh năm 2016; tiền án, tiền sự:
Không; nhân thân: Tại Bản án hình sự phúc thẩm số 677/HSPT ngày 25/4/2005 của
Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại thành phố Hồ Chí Minh đã xử phạt 07
năm tù về tội “Giết ngƣời”, chấp hành xong ngày 10/01/2011; bị cáo bị bắt tạm giữ,
tạm giam từ ngày 16/4/2023. Có mặt.
- Bị hại: Ông Huỳnh Thanh P, sinh năm 1988; địa chỉ: Ấp N, xã Tân H, huyện
T, tỉnh Trà Vinh; chỗ ở: 302/3A, khu phố T, phƣờng A, thành phố T, tỉnh Bình
Dƣơng. Có mặt.
- Người tham gia tố tụng khác:
Người làm chứng:
1. Ông Nguyễn Thanh T, sinh năm 1985. Vắng mặt.
Bản án số: 306/2023/HS-ST
Ngày 30 - 11 - 2023
2
2. Ông Nguyễn Tấn H, sinh năm 1958; Vắng mặt.
3. Bà Nguyễn Thị Thu V, sinh năm 1987. Có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ
án Đ tóm tắt nhƣ sau:
Bị cáo Trần Thanh Đ và ông Huỳnh Thanh P là bạn bè quen biết và cùng làm
chung tại một số công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng. Ngày
15/4/2023, Đ và P xảy ra mâu thuẫn, cự cãi nhau về vấn đề P chƣa trả tiền làm
công cho Đ.
Khoảng 15 giờ 00 phút ngày 15/4/2023, Đ điều khiển xe mô tô biển số 61C1-
975.49 đi đến khu vực xã Tân Thới Nhì, huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh
để ăn uống cùng với ngƣời bạn quen biết ngoài xã hội tên Nhân và bạn của Nhân
tên Dƣơng. Tại đây, Nhân có nhờ Đ cho Dƣơng đi theo làm công trình chung thì Đ
đồng ý. Sau khi ăn uống xong, Đ điều khiển xe mô tô 61C1-975.49 chở Dƣơng đi
về nhà của Đ để cho Dƣơng biết nhà đồng thời Dƣơng phụ giúp Đ chở dụng cụ đi
làm công trình xây dựng. Đến khoảng 19 giờ 40 phút cùng ngày, Đ và Dƣơng đi
ngang qua tiệm sửa điện lạnh của P tại địa chỉ: 302/3A, khu phố Thạnh Bình,
phƣờng An Thạnh, thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dƣơng thì Đ dừng xe lại nói
chuyện với P nhằm giải quyết mâu thuẫn. Lúc này, P nghĩ rằng Đ kéo theo ngƣời
để đến gây sự đánh nhau nên P cầm 01 con dao tự chế bằng kim loại dài khoảng
30cm và 01 ống đồng dài khoảng 01 mét đuổi Dƣơng bỏ chạy. Sau đó, P quay lại
chửi Đ và dùng tay đánh 01 cái vào mặt của Đ rồi bỏ vào nhà. Do bực tức vì bị P
đánh nên Đ điều khiển xe mô tô về nhà (cách nhà P khoảng 100m) tại địa chỉ:
342/3A, khu phố Thạnh Bình, phƣờng An Thạnh, thành phố Thuận An, Bình
Dƣơng lấy 01 con dao bằng kim loại màu đen, bản rộng dài khoảng 40cm (loại dao
dùng để chặt dừa) rồi đi bộ qua nhà P. Dƣơng thấy Đ cầm dao qua nhà P thì cũng
nhặt 01 khúc cây tầm vông dài 83cm đi theo Đ. Đến nơi, Đ xông đến cầm dao
chém 01 nhát từ trên xuống, P cầm ống đồng đƣa lên đỡ thì dao chém trúng vào
ống đồng và đầu của P. P bỏ chạy vào nhà thì Dƣơng cầm cây tầm vông đi đến
đánh 01 cái trúng vai của P, Đ tiếp tục cầm dao chém thêm 01 nhát trúng vào vùng
đầu P đồng thời Dƣơng cầm cây tầm vông đánh thêm một cái trúng vai trái P làm P
ngã xuống nền nhà thì lúc này ông Nguyễn Tấn H (là cha vợ của Đ); bà Nguyễn
Thị Thu V (là vợ của Đ) tới can ngăn và đƣa P đi cấp cứu sau đó Huỳnh Văn P tới
Công an phƣờng An Thạnh, thành phố Thuận An trình báo sự việc đồng thời làm
đơn yêu cầu xử lý trách nhiệm hình sự đối với hành vi gây thƣơng tích của Đ và đối
tƣợng tên Dƣơng theo quy định.
Sau khi gây thƣơng tích xong, Đ và Dƣơng rời khỏi hiện trƣờng. Đến 02 giờ
30 phút ngày 16/4/2023, Đ tới Công an phƣờng An Thạnh, thành phố Thuận An
đầu thú, khai nhận toàn bộ hành vi phạm tội nhƣ đã nêu trên.
Căn cứ bản kết luận giám định pháp y về thƣơng tích số: 3921/KLTTCT-
C09B ngày 15 tháng 6 năm 2023 của Phân viện KHHS tại thành phố Hồ Chí Minh
xác định bị hại Huỳnh Văn P: Sẹo vùng đỉnh phải 01% (chƣơng 8, mục I.1); sẹo
vùng chẩm trái 01% (chƣơng 8, mục I.1); vết nứt xƣơng sọ đỉnh phải 8% (chƣơng
3
1, mục I.2.1). Tổng tỷ lệ phần trăm tổn thƣơng cơ thể của Huỳnh Văn P tại thời
điểm giám định là 10% (Mƣời phần trăm).
Cáo trạng số 315/CT-VKS-TA ngày 03 tháng 11 năm 2023 của Viện Kiểm sát
nhân dân thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dƣơng đã truy tố bị cáo Trần Văn Đ về
tội “Cố ý gây thƣơng tích” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 134 của Bộ luật
Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên giữ quyền công tố vẫn giữ nguyên quyết định
nhƣ bản cáo trạng đã truy tố và xác định: Về nhân thân: Bị cáo có nhân thân xấu;
về tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự: Bị cáo phạm tội không có tình tiết tăng
nặng trách nhiệm hình sự; về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Sau khi phạm
tội bị cáo đã thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; bị hại cũng có một phần lỗi; bị
cáo đầu thú nên đề nghị Hội đồng xét xử cho bị cáo Đ hƣởng tình tiết giảm nhẹ
theo quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự.
Kiểm sát viên đề nghị: Áp dụng điểm a khoản 1 Điều 134; điểm s khoản 1 và
khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự.
Xử phạt bị cáo mức án từ 01 (một) năm 06 (sáu) tháng đến 02 (hai) năm tù.
Về trách nhiệm dân sự: Đề nghị Hội đồng xét xử ghi nhận sự tự nguyện của bị
cáo, bị hại thống nhất bị cáo bồi thƣờng cho bị hại Huỳnh Văn P số tiền 30.000.000
đồng.
Về xử lý vật chứng:
- Đề nghị tịch thu tiêu hủy 01 con dao bằng kim loại, màu đen, bản rộng dài
khoảng 40cm, có chữ “NHÍP XE”; 01 (một) khúc cây tầm vông dài 83cm, là hung
khí, vật chứng bị cáo sử dụng công cụ phạm tội.
- Đối với 01 USB màu đỏ dung lƣợng 08Gb chứa đoạn video ghi lại diễn biến
nội dung sự việc. Cơ quan điều tra đã trƣng cầu trích xuất hình ảnh phục vụ quá
trình điều tra, đây là chứng cứ của vụ án nên đề nghị Hội đồng xét xử cần tiếp tục
lƣu trữ tại hồ sơ.
Tại phiên tòa, bị cáo Trần Thanh Đ khai nhận toàn bộ hành vi phạm tội giống
nội dung Viện kiểm sát truy tố. Lời nói sau cùng, bị cáo rất ân hận về hành vi phạm
tội của mình, bị cáo xin lỗi bị hại và đồng ý bồi thƣờng cho bị hại số tiền
30.000.000 đồng. Bị cáo xin Đ hƣởng mức hình phạt thấp nhất để có điều kiện làm
lại cuộc đời.
Bị hại thống nhất nội dung bản cáo trạng đã truy tố, yêu cầu bị cáo bồi thƣờng
số tiền 30.000.000 đồng gồm tiền thuốc và những ngày không đi làm, tiền công
ngƣời chăm sóc. Về trách nhiệm hình sự đề nghị Hội đồng xét xử, giải quyết theo
quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã Đ
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định nhƣ sau:
4
[1] Về hành vi, quyết định tố tụng của Điều tra viên, Kiểm sát viên trong quá
trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự thủ tục quy định
của Bộ luật Tố tụng hình sự. Quá trình điều tra và tại phiên tòa, bị cáo và những
ngƣời tham gia tố tụng khác không có ý kiến hoặc khiếu nại về hành vi, quyết định
của cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời tiến hành tố tụng. Do đó, các hành vi, quyết
định của cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời tiến hành tố tụng đã thực hiện đều hợp
pháp, đúng quy định.
[2] Quá trình tố tụng bị cáo Trần Thanh Đ đã thành khẩn khai nhận toàn bộ
hành vi phạm tội, lời khai của bị cáo thống nhất với nhau, phù hợp với các tình tiết
nhƣ bản cáo trạng đã truy tố, phù hợp với lời khai của bị hại; ngƣời làm chứng và
các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án về thời gian, địa điểm, quá trình thực
hiện hành vi phạm tội và vật chứng thu giữ. Hội đồng xét xử có đủ cơ sở nhận định:
Vào khoảng 19 giờ 40 phút ngày 15/4/2023, tại địa chỉ: 302/3A, khu phố
Thạnh Bình, phƣờng An Thạnh, thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dƣơng, bị cáo
Trần Thanh Đ dùng 01 con dao bằng kim loại, màu đen, bản rộng dài khoảng 40cm
là hung khí nguy hiểm chém 02 nhát trúng vào vùng đầu bị hại Huỳnh Văn P gây
thƣơng tích. Theo Bản kết luận giám định thƣơng tích số 3921/KLTTCT-C09B
ngày 15 tháng 6 năm 2023 của Phân viện KHHS tại thành phố Hồ Chí Minh xác
định: Căn cứ Thông tƣ số 22/2019/TT-BYT ngày 28/8/2019 của Bộ trƣởng Bộ y tế,
xác định tỷ lệ phần trăm tổn thƣơng cơ thể từng thƣơng tích của bị hại Huỳnh Văn
P nhƣ sau: Sẹo vùng đỉnh phải 01% (chƣơng 8, mục I.1); sẹo vùng chẩm trái 01%
(chƣơng 8, mục I.1); vết nứt xƣơng sọ đỉnh phải 8% (chƣơng 1, mục I.2.1). Tổng tỷ
lệ phần trăm tổn thƣơng cơ thể của Huỳnh Văn P tại thời điểm giám định là 10%
(Mƣời phần trăm).
Hành vi của bị cáo Trần Thanh Đ đã thực hiện đủ yếu tố cấu thành tội “Cố ý
gây thƣơng tích” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự.
Do đó, Cáo trạng của Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Thuận An truy tố bị
cáo về tội Cố ý gây thƣơng tích theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 134 Bộ luật
Hình sự là có căn cứ và đúng pháp luật, mức đề nghị áp dụng hình phạt đối với bị
cáo là phù hợp với hành vi bị cáo đã thực hiện.
Hành vi của bị cáo là nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm về sức khỏe của ngƣời
khác một cách trái pháp luật, làm ảnh hƣởng an ninh trật tự xã hội tại địa P. Bị cáo
nhận thức hành vi dùng dao bằng kim loại là hung khí nguy hiểm chém bị hại gây
thƣơng tích là vi phạm pháp luật và sẽ bị trừng trị nhƣng vẫn cố ý phạm tội. Tuy
nhiên trong vụ án này bị hại cũng có một phần lỗi, bị hại là ngƣời đánh bị cáo
trƣớc, chửi bới xúc phạm bị cáo nên cần xét xử và áp dụng mức hình phạt tƣơng
xứng với tính chất, mức độ, hậu quả phạm tội đã thực hiện có xem xét đến tình tiết
tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn và
nhân thân của bị cáo.
[3] Về tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự: Bị cáo phạm tội không có tình
tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.
[4] Về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Sau khi phạm tội bị cáo ra đầu
thú, đã thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải, bị hại cũng có một phần lỗi nên bị cáo
5
Đ hƣởng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định tại điểm s khoản 1 và
khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự.
[5] Đối với đối tƣợng tên “Dƣơng” là ngƣời có liên quan đến vụ án nhƣng
chƣa xác định Đ nhân thân, lai lịch, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an thành phố
Thuận An đã tiến hành điều tra, xác minh, làm rõ khi có căn cứ sẽ xử lý sau.
[6] Về trách nhiệm dân sự: Tại phiên tòa, bị cáo và bị hại thống nhất thỏa
thuận bị cáo bồi thƣờng cho bị hại số tiền 30.000.000 đồng nên Hội đồng xét xử ghi
nhận.
[7] Về xử lý vật chứng:
- Đối với 01 con dao bằng kim loại, màu đen, bản rộng dài khoảng 40cm, có
chữ “NHÍP XE” là công cụ bị cáo sử dụng vào việc phạm tội và 01 (một) khúc cây
tầm vông dài 83cm thu giữ trong vụ án không có giá trị sử dụng nên tịch thu tiêu
hủy.
- Đối với 01 USB màu đỏ dung lƣợng 08Gb chứa đoạn video ghi lại diễn biến
nội dung sự việc. Cơ quan điều tra đã trƣng cầu trích xuất hình ảnh phục vụ quá
trình điều tra, đây là chứng cứ của vụ án nên Hội đồng xét xử tiếp tục lƣu trữ tại hồ
sơ .
[8] Về án phí: Bị cáo phải chịu án phí hình sự sơ thẩm và án phí dân sự sơ
thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Điểm a khoản 1 Điều 134; điểm s khoản 1 và khoản 2 Điều 51; Điều 47;
Điều 48 Bộ luật Hình sự.
- Các Điều 584; 590 Bộ luật Dân sự;
- Điều 109, Điều 136, Điều 333 Bộ luật Tố tụng hình sự;
- Điều 23 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thƣờng vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí
Toà án.
1. Về trách nhiệm hình sự: Tuyên bố bị cáo Trần Thanh Đ phạm tội “Cố ý gây
thƣơng tích”.
- Xử phạt bị cáo Trần Thanh Đ 01 (một) năm 06 (sáu) tháng tù, thời hạn chấp
hành hình phạt tù tính từ ngày 16/4/2023.
2. Về trách nhiệm dân sự:
Buộc bị cáo Trần Thanh Đ phải bồi thƣờng cho ông Huỳnh Thanh P số tiền
30.000.000 đồng (ba mƣơi triệu đồng).
Kể từ ngày Bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trƣờng hợp cơ quan thi
hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu

6
cầu thi hành án của ngƣời Đ thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho ngƣời
Đ thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên
phải thi hành án còn phải chịu khoản lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức
lãi suất quy định tại Điều 357, khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
3. Về xử lý vật chứng:
Tịch thu tiêu hủy: 01 con dao bằng kim loại, màu đen, bản rộng dài khoảng
40cm, có chữ “NHÍP XE”; 01 (một) khúc cây tầm vông dài 83cm
(theo biên bản giao nhận vật chứng, tài sản ngày 27/10/2023)
4. Về án phí:
Bị cáo Trần Thanh Đ phải chịu 200.000 đồng (hai trăm ngàn đồng) án phí
hình sự sơ thẩm và 1.500.000 đồng (một triệu, năm trăm ngàn đồng) án phí dân sự
sơ thẩm.
Bị cáo; bị hại có mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án.
Bản án này Đ thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì
ngƣời Đ thi hành án dân sự, ngƣời phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi
hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cƣỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 của Luật Thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án Đ thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân
sự./.
Các Hội thẩm nhân dân Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dƣơng;
- VKSND thành phố Thuận An;
- VKSND tỉnh Bình Dƣơng;
- Chi cục THA thành phố Thuận An;
- CQCSĐT Công an thành phố Thuận An;
- Cơ quan THAHS Công an thành phố Thuận
An;
7
Lê Thị Thu
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 05/04/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 25/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 21/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 07/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 06/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 23/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 29/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 26/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 16/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 15/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 12/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 11/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 04/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Bản án số 26/2024/HS-ST ngày 04/01/2024 của TAND TP. Sơn La, tỉnh Sơn La về tội cố ý gây thương tích
Ban hành: 04/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/12/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm