Bản án số 30/2025/HNGĐ-ST ngày 30/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 30/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 30/2025/HNGĐ-ST ngày 30/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 5 - Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình
Số hiệu: 30/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Do vợ chồng mâu thuẫn nên ông Th xin ly hôn bà L
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ KIM BẢNG
TỈNH HÀ NAM
Bản án số: 30/2025/HNGĐ - ST
Ngày 30-6-2025.
V/v tranh chấp về ly hôn.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Đức Thạo.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Ngọc Luân.
2. Bà Phạm Thị Hồng Hạnh.
- Thư phiên toà: Ông Trần Quang Tất - Thư Toà án nhân dân thị
Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Kim Bảng, tỉnh Nam tham gia
phiên toà: Ông Lê Thanh Tú - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị Kim Bảng, tỉnh
Hà Nam xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý s11/2025/TLST - HNGĐ ngày 20
tháng 02 năm 2025 về “Tranh chấp về ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số 16/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 5 năm 2025 Quyết định hoãn
phiên tòa số 38/2025/QĐST-HNGĐ ngày 13 tháng 6 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Dương Văn Th, sinh năm 1973; địa chỉ: Tdân phố D,
phường Đ, thị xã K, tỉnh Hà Nam; mặt.
- Bị đơn: Đỗ Thị L, sinh năm 1977; địa chỉ: Tổ dân phố D, phường Đ, thị
xã K, tỉnh Hà Nam; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện xin ly hôn lời khai trong quá trình giải quyết vụ án
cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn ông Dương Văn Th trình bày: Ông kết hôn
với Đỗ Thị L trên sở tự nguyện, tự do tìm hiểu, đăng kết hôn ngày
16/01/1998 tại Ủy ban nhân dân Đại Cương, huyện Kim Bảng (nay phường
Đại Cương, thị Kim Bảng), tỉnh Nam. Sau khi kết hôn ông chung sống
hòa thuận đến khoảng đầu năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu
thuẫn do ông vay vốn mcửa hàng buôn bán Gas nhưng do không hiểu biết
về kinh doanh nên bị thua lỗ, kinh tế gia đình gặp nhiều khó khăn, bà Lan không
thông cảm cho ông còn hay có lời lẽ đay nghiến, chì triết dẫn đến tình trạng vợ
2
chồng luôn căng thẳng, nặng nề. Mặc ông đã m nhiều biện pháp để hàn gắn
tình cảm vợ chồng nhưng mâu thuẫn của ông bà vẫn không cải thiện được mà ngày
càng trầm trọng hơn. Do mâu thuẫn vợ chồng căng thẳng nên từ cuối năm 2016
ông bà đã sống li thân nhau, từ đó đến nay không còn quan tâm đến tình cảm, cuộc
sống của nhau nữa. Nay ông Th xác định tình cảm vợ chồng không còn, ông đề
nghị Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với bà Đỗ Thị L.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân thxã Kim Bảng đã gửi Thông
báo về việc thụ lý vụ án cho bà Đỗ Thị L, đồng thời nhiều lần triệu tập bà L đến trụ
sở Tòa án để giải quyết về việc ông Th xin ly hôn , nhưng L đều cố tình vắng
mặt. Tòa án đã đến tận nhà L tại tdân phố D, phường Đ, th K, tỉnh
Nam để xác minh được Hồ Thị Ph mẹ đẻ L cung cấp: Ông Dương Văn
Th Đỗ Thị L được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới theo phong tục địa
phương đăng kết hôn ngày 16/01/1998 tại Uỷ ban nhân dân Đại
Cương, huyện Kim Bảng (nay phường Đại Cương, thị Kim Bảng), tỉnh
Nam. Trong quá trình chung sống vợ chồng ông Th, L đã xảy ra nhiều mâu
thuẫn, nguyên nhân do làm ăn thua lỗ, kinh tế gia đình khó khăn dẫn đến v
chồng bất đồng quan điểm sống. Đỉnh điểm ttháng 8/2024 khi con trai thứ hai
của ông Th, bà L bị chết thì mâu thuẫn vợ chồng càng căng thẳng, gay gắt.
Tòa án nhân dân thị xã Kim Bảng cũng đã tiến hành làm việc với chính quyền
địa phương phường Đại Cương, thị Kim Bảng và được chính quyền địa phương
cung cấp: Bà Đỗ Thị L là công dân có hộ khẩu thường trú tại tổ dân phố D, phường
Đ, thị xã K, tỉnh Nam, hiện nay bà L vẫn thường xuyên mặt tại địa phương.
Vợ chồng ông Dương Văn Th, Đỗ Thị L tnguyện đăng kết hôn với nhau
ngày 16/01/1998 tại UBND Đại Cương, huyện Kim Bảng (nay phường Đại
Cương, thị Kim Bảng). Theo địa phương được biết, quá trình chung sống vợ
chồng ông Th, bà L đã xảy ra mâu thuẫn từ lâu, nguyên nhân chủ yếu do điều
kiện hoàn cảnh kinh tế gia đình khó khăn dẫn đến vợ chồng hay bất đồng quan
điểm trong cuộc sống. Nay địa phương xác định mâu thuẫn vợ chồng giữa ông Th,
bà L đã thực sự trầm trọng kéo dài, khả năng đoàn tụ của ông bà là rất khó, đề nghị
Tòa án giải quyết cho ông Th được ly hôn bà L theo quy định của pháp luật.
Về con chung: Ông Th xác định ông L 02 con chung Dương Văn
H, sinh năm 1999 Dương Anh T, sinh năm 2003. Hiện nay anh H đã trưởng
thành xây dựng gia đình riêng, còn anh T đã chết ngày 21/8/2024, vậy ông
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về con riêng: Ông Th xác định không có nên không yêu cầu giải quyết.
Về tài sản chung, tài sản riêng, công sức đóng góp, công nợ, đất nông nghiệp:
Ông Th không yêu cầu giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Kim Bảng, tỉnh Nam phát biểu ý
kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự của Thẩm phán, Hội thẩm nhân
dân, Thư phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ cho đến
trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án cũng như việc chấp hành pháp luật của
người tham gia tố tụng và đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện
3
của ông Dương Văn Th. X ly hôn giữa ông Dương Văn Th Đỗ Thị L. Về án
phí: Đương sự phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về ttụng: Bđơn Đỗ Thị L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ
hai nhưng vẫn vắng mặt không do. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ
luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[2] Về hôn nhân: Quan hhôn nhân giữa ông Dương Văn Th bà Đỗ Thị L
là hợp pháp, ông đăng kết hôn với nhau ngày 16/01/1998 tại Uỷ ban nhân
dân Đại Cương, huyện Kim Bảng (nay là phường Đại Cương, thị xã Kim Bảng),
tỉnh Nam. Sau ngày kết hôn ông bà chung sống hòa thuận đến khoảng đầu năm
2014 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do kinh tế gia đình kkhăn nhưng
vợ chồng không biết động viên nhau khắc phục hay bất đồng quan điểm trong
việc làm ăn trong cuộc sống dẫn đến tình trạng vợ chồng luôn mâu thuẫn căng
thẳng, nặng nề đã li thân nhau từ đầu năm 2016 đến nay. Nay ông Th xác định
tình cảm vợ chồng không còn kiên quyết xin ly hôn L; còn L mặc đã
được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng cố tình không đến Tòa để giải quyết việc ly
hôn. Theo xác minh tại địa phương người thân của bà L thì mâu thuẫn vợ chồng
ông Th, L xảy ra thực tế ông đã li thân nhau từ lâu, khả năng hàn gắn
tình cảm để ông bà đoàn tụ là rất khó. Nvậy chứng tỏ hôn nhân giữa ông Th
bà L đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích
của hôn nhân không đạt được. Do vậy, xử cho ông Th được ly n L hoàn
toàn phù hợp với khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
[3] Về con chung: Ông Th L 02 con chung Dương Văn H, sinh
năm 1999 Dương Anh T, sinh năm 2003. Hiện nay anh H đã trưởng thành
xây dựng gia đình riêng, còn anh T đã chết, ông Th không yêu cầu gải quyết nên
Hội đồng xét xử không xem xét.
[4] Về con riêng: Ông Th xác định không có không yêu cầu giải quyết nên
Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về tài sản chung; tài sản riêng; công nợ; công sức đóng góp diện tích
đất nông nghiệp: Ông Th không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không
xem xét.
[6] Về án phí: Ông Th phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp
luật.
[7] Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định
tại Điều 271, Điều 272 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
4
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 4 Điều 147; Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 56 Luật hôn
nhân gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định vmức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án:
1. Xử cho ly hôn giữa ông Dương Văn Th bà Đỗ Thị L.
2. Án phí: Ông Dương Văn Th phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án
phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí ông Th đã nộp là 300.000đ
(ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0000251 ngày 20 tháng
02 năm 2025 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. (Ông
Th đã thi hành xong phần án phí ly hôn sơ thẩm).
Báo cho ông Th biết quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể tngày tuyên
án; bà L vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được
bản án hoặc kể tngày bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật Tố tụng
dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Hà Nam; THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND thị xã Kim Bảng;
- Chi cục THADS thị xã Kim Bảng;
- UBND phường Đại Cương;
- Các đương sự;
- Lưu HS, VP.
Nguyễn Đức Thạo
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Tải về
Bản án số 30/2025/HNGĐ-ST Bản án số 30/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 30/2025/HNGĐ-ST Bản án số 30/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất