Bản án số 30/2025/HNGĐ-ST ngày 12/05/2025 của TAND huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 30/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 30/2025/HNGĐ-ST ngày 12/05/2025 của TAND huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tân Yên (TAND tỉnh Bắc Giang)
Số hiệu: 30/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Văn M ly hôn Hà Thị H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN YÊN
TỈNH BẮC GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập –Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 29/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 12/5/2025
V/v Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
giữa anh M với chị H
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN YÊN – TỈNH BẮC GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Bùi Tư Duy
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Trần Anh Dũng;
Bà Trần Thị Hải.
- Thư phiên toà: Vi Thị Lan Phương - Thư Toà án nhân dân huyện
Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Yên tham gia phiên toà: Ông
Hà Đăng Chương - Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Tân n, tỉnh
Bắc Giang tiến hành xét xử thẩm công khai vụ án thụ s399/2024/TLST-
HNGĐ ngày 04 tháng 12 năm 2024 về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 62/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 4 năm
2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: anh Nguyễn Văn M, sinh năm 1985 (có mặt)
Nơi thường trú: thôn C, xã N, huyện T, tỉnh Bắc Giang;
- Bị đơn: chị Hà Thị H, sinh năm 1987 (có đơn đề nghị vắng mặt)
Nơi thường trú: thôn Cầu Yêu, Ngọc Thiện, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc
Giang;
Nơi ở: số 31/4, khu phố Trung, phường Vĩnh Phú, thành phố Thuận An, tỉnh
Bình Dương.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện đề ngày 12/11/2024 và trong quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn anh Nguyễn Văn M trình bày:
Anh chị Thị H kết hôn ngày 05/8/2005, đăng kết hôn tại UBND
T, huyện T, tỉnh Tĩnh. Trước khi kết hôn anh chị H thời gian tìm hiểu
tự nguyện kết hôn. Sau khi kết hôn, chị H về chung sống với anh ngay, v
chồng chung với bố mẹ anh tại thôn C một thời gian rồi cùng vào Bình Dương
làm ăn. Thời gian đầu vợ chồng sống hòa thuận. Năm 2021, vợ chồng đã phát sinh
mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng về quan điểm sống, làm ăn, sinh hoạt, tình
cảm vợ chồng không còn như trước. Đến năm 2022 thì vợ chồng ly thân, vợ chồng
không còn quan tâm chăm sóc cho nhau nữa.
Nay anh xác định tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn đã trầm trọng nên
anh xin ly hôn với chị H.
Về con chung: vợ chồng anh có 03 con chung là Nguyễn Đình H1, sinh ngày
12/02/2008, Nguyễn Thị Khánh H2, sinh ngày 07/7/2011, Nguyễn Thanh T, sinh
ngày 30/12/2016. Kể từ khi vợ chồng ly thân đến nay, anh là người trực tiếp nuôi
2
dưỡng các con. Nay anh nhận nuôi 03 con không yêu cầu Toà án giải quyết về
cấp dưỡng cho con. Hiện anh đang làm công nhân Công ty F tại V - Bắc Giang, thu
nhập từ 14 - 16 triệu đồng/tháng, anh xác định đủ điều kiện nuôi con.
Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản, ruộng canh tác, công sc đóng
góp trong thi gian chung: anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa, anh M có mặt và giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.
* Tại biên bản lấy lời khai ngày 10/4/2025, bị đơn chị Hà Thị H trình bày:
Chị thống nhất với trình bày của anh M về ngày tháng kết hôn, điều kiện kết
hôn, thời gian chung sống. Quá trình chung sống, vợ chồng chị thường xuyên cãi
vã, cuộc sống chung ngày một căng thẳng. Chị anh M đã ly thân từ tháng
10/2022 đến nay. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn trầm
trọng không thể hoà giải được nên chị nhất trí ly hôn với anh M.
Về con chung: vợ chồng chị 03 con chung như anh M trình bầy đúng,
hiện các con đang được anh M nuôi dưỡng. Ly hôn, chị đồng ý để anh M tiếp tục
nuôi cả 03 con chung. Về cấp dưỡng cho con: chị không yêu cầu Toà án giải quyết.
Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản, ruộng canh tác, công sc đóng
góp trong thi gian chung: chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa, chị H có đơn đề nghị vắng mặt.
* Tại phiên toà, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Yên tham gia
phiên toà phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải
quyết vụ án của Thẩm phán: thụ vụ án theo đúng thẩm quyền, xác định mối
quan hệ tranh chấp, những người tham gia tố tụng đúng, đủ; tiến hành thu thập
chng c, tổ chc phiên họp kiểm tra việc giao nộp, công khai chng c hoà
giải, tống đạt các văn bản tố tụng cho người tham gia tố tụng, chuyển hồ vụ án
cho Viện kiểm sát nghiên cu, Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật
tố tung dân sự; Hội đồng xét xử (HĐXX) đảm bảo về thành phần, nguyên tắc xét
xử; tại phiên toà HĐXX đã thực hiện đủ, đúng các quy định của Bộ luật tố tụng
dân sự về phiên tòa thẩm; Thư ký chấp hành đúng quyền hạn, trách nhiệm theo
quy định; Nguyên đơn, bị đơn ý thc chấp hành các quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự. Về nội dung vụ án, sau khi phân tích Kiểm sát viên đề nghị HĐXX
chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của anh M, xử:
Về quan hệ hôn nhân: Cho anh Nguyễn Văn M được ly hôn chị Hà Thị H.
Về con chung: giao cho anh M nuôi 03 con Nguyễn Đình H1, sinh ngày
12/02/2008, Nguyễn Thị Khánh H2, sinh ngày 07/7/2011, Nguyễn Thanh T, sinh
ngày 30/12/2016. Việc cấp dưỡng cho con không đặt ra xem xét, giải quyết.
Về án phí: Anh Minh phải chịu án phí ly hôn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên toà,
sau khi nghe ý kiến đề nghị của đương sự, Kiểm sát viên. Sau khi thảo luận nghị
án, Hội đồng xét xử thấy:
[1]. Về thẩm quyền, quan hệ tranh chấp svắng mặt của đương sự tại
phiên tòa: Anh M xin ly n với chH tranh chấp về nuôi con, chị H nơi
thường trú tại thôn C, N, huyện T, tỉnh Bắc Giang. Như vậy, Tòa án nhân dân
huyện Tân Yên thụ lý, giải quyết vụ án đúng thẩm quyền theo quy định tại
khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
Bị đơn chị Thị H vắng mặt tại phiên tòa lần th nhất nhưng đơn xin
vắng mặt. Căn c Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vn
3
xét xử vụ án.
[2] Về quan hệ hôn nhân: anh Nguyễn Văn M kết hôn cùng chị Hà Thị H ngày
05/8/2005, có đăng ký kết hôn tại UBND xã xã T, huyện T, tỉnh Hà Tĩnh trên cơ sở
tự nguyện, đây là hôn nhân hợp pháp, phù hợp với quy định của pháp luật. Sau khi
kết hôn, vợ chồng về chung sống với nhau ngay. Đến năm 2021 thì vợ chồng phát
sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, không quan
tâm đến nhau, khi vchồng xảy ra mâu thuẫn đã được gia đình hòa giải, khuyên
bảo nhưng không thành. Vợ chồng đã ly thân từ năm 2022 cho đến nay. Nay anh
M xác định tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn đã trầm trọng nên anh xin ly
hôn với chị H. Chị H ng xác định vợ chồng đã mâu thuẫn, nay chị cũng nhất trí
ly hôn với anh M. Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã làm việc với gia đình
anh M cũng như chính quyền địa phương thì gia đình anh M chính quyền địa
phương đều xác định vợ chồng anh M, chị H xảy ra mâu thuẫn vợ chồng đã
ly thân từ năm 2022 cho đến nay. Như vậy, vchồng anh M, chị H mâu thuẫn đã
trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. vậy, Hội đồng xét xử thấy cần
áp dụng Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình xử cho anh M được ly hôn với chị H.
[3] Về con chung: Anh M1 chị H 03 con chung Nguyễn Đình H1,
sinh ngày 12/02/2008, Nguyễn Thị Khánh H2, sinh ngày 07/7/2011, Nguyễn
Thanh T, sinh ngày 30/12/2016. Hiện nay, các con chung đang được anh M1 nuôi
dưỡng. Nay anh M1 xác định đủ điều kiện để nuôi con nên anh nhận nuôi con.
Hội đồng xét xử thấy, trong quá trình giải quyết vụ án, các cháu Nguyễn Đình H1,
Nguyễn Thị Khánh H2, Nguyễn Thanh T đều trên 07 tuổi và có nguyện vọng được
tiếp tục ở với bố. Chị H cũng đồng ý để anh M1 nuôi 03 con. Anh M1 có nộp bảng
lương, thể hiện thu nhập trung bình của anh 16 triệu đồng/ tháng. Anh M1 đang
cùng bố mẹ tại thôn C, N được bố mẹ hỗ trợ cùng chăm sóc, dạy dỗ các
con. Do vậy, tránh làm xáo trộn cuộc sống của con chung khi ly hôn, cần giao cho
anh M1 nuôi 03 con chung là phù hợp với Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình.
Về cấp dưỡng nuôi con, do anh M1 chị H không yêu cầu giải quyết nên
HĐXX không đặt ra xem xét, giải quyết.
[4] Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản, ruộng canh tác, công sc
đóng góp trong thời gian ở chung: A, chị H không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng
xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.
[5] Về án phí: Anh Minh phải chịu án phí ly hôn thẩm theo quy định tại
khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc
hội.
[6] Về quyền kháng cáo: các đương sự quyền kháng cáo bản án theo quy
định tại điều 271 và khoản 1 điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 144, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều
227, khoản 1 Điều 228, Điều 271, khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều
56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội, xử:
1. V quan h hôn nhân: Cho anh Nguyễn Văn M được ly hôn với chị Thị
H.
4
2. Về con chung: giao cho anh Nguyễn Văn M trực tiếp nuôi 03 con chung
Nguyễn Đình H1, sinh ngày 12/02/2008, Nguyễn Thị Khánh H2, sinh ngày
07/7/2011, Nguyễn Thanh T, sinh ngày 30/12/ 2016. Việc cấp dưỡng nuôi con
không đặt ra xem xét, giải quyết.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyn, nghĩa v thăm nom
con chung mà không ai được cn tr.
3. Về án phí: Anh Nguyễn Văn M phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn
thẩm, được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ng án phí anh M đã nộp theo biên
lai số 0003281 ngày 04 tháng 12 năm 2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.
4. Về quyền kháng cáo:
Nguyên đơn mặt quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án.
Bị đơn vắng mặt quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được bản án, hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật
tố tụng dân sự.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b Điều 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự./.
N¬i nhËn:
- TAND tỉnh Bắc Giang;
- VKSND huyện Tân Yên;
- Chi cục THADS huyệnTân Yên;
- UBND xã T;
- Các đương sự;
- Lưu HS, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Bùi Tư Duy
Tải về
Bản án số 30/2025/HNGĐ-ST Bản án số 30/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 30/2025/HNGĐ-ST Bản án số 30/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất