Bản án số 30/2025/HNGĐ-ST ngày 24/01/2025 của TAND huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 30/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 30/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 30/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 30/2025/HNGĐ-ST ngày 24/01/2025 của TAND huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Chợ Mới (TAND tỉnh An Giang) |
Số hiệu: | 30/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 24/01/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bùi Thị Hồng ly hôn với Trần Bá Đạt |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TỈNH AN GIANG
Số: 30/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 24 – 01 - 2025.
NHÂN DANH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
: Ông Lê Văn Huệ.
1. Ông Trương Phước Công;
2. Bà Hoàng Thị Thiện Lai.
- Thư ký phiên tòa: Ông Huỳnh Trọng Khiêm - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Chợ Mới.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Mới tham gia phiên tòa: Ông Lê
Trần Long – Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 01 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới, tỉnh An
Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình sơ thẩm thụ lý số:
591/2024/TLST-HNGĐ, ngày 08 tháng 10 năm 2024 về: theo
quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 1.025/2024/QĐXX-HNGĐ ngày 18 tháng 12 năm
2024 giữa các đương sự:
Bà Bùi Thị H, sinh năm 1989; địa chỉ cư trú: Số A, đường số H,
phường B, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.
Ông Trần Bá Đ, sinh năm 1980; địa chỉ cư trú: Ấp A, xã A, huyện C,
tỉnh An Giang.
H
trình bày:
Quan hệ hôn nhân giữa bà với ông Đ được hình thành là
do tự tìm hiểu, được gia đình hai bên đồng ý đứng ra tổ chức đám cưới cho hai người
vào năm 2009, hôn nhân có đăng ký kết hôn tại UBND xã A, huyện C, theo Giấy chứng
nhận đăng ký kết hôn số 105 ngày 10/6/2009. Cuộc sống chung hạnh phúc đến năm
2021 phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do bà làm ăn kinh doanh bị lỗ lã, nhưng ông
Đ không biết động viên chia sẽ mà đổ lỗi hoàn toàn cho bà, cha mẹ chồng thì đuổi xô,
từ đó dẫn đến bất đồng gây cải và ly thân nhau từ tháng 8/2021 đến nay. Trong thời gian
ly thân gia đình bỏ mặt, nên nay bà xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, bà xin ly hôn
với ông Đ.
2
: Bà với ông Đ có 02 con chung tên Trần Ngọc Như Ý,
sinh ngày 22/5/2010 và Trần Tuấn K, sinh ngày 23/02/2017, hiện do ông Đ nuôi. Khi ly
hôn bà ự nguyện giao 02 con chung cho ông Đ tiếp tục nuôi, bà xin không cấp dưỡng
nuôi con.
: Bà với ông Đ không có tài sản chung.
: Bà với ông Đ không có nợ chung.
Tòa án đã thông báo hợp lệ cho ông Trần Bá Đ để tham gia phiên họp công khai
tài liệu, chứng cứ và hòa giải, nhưng ông vẫn vắng mặt không lý do.
Tại phiên tòa, bà H bảo lưu ý kiến của mình.
Quan điểm của Kiểm sát viên:
: Tòa án thụ lý giải quyết đúng theo trình tự thủ tục, xác định đúng
quan hệ tranh chấp và thẩm quyền xét xử. Trong quá trình tiến hành tố tụng, Thẩm phán
cũng như Hội đồng xét xử (viết tắt HĐXX) đã tuân thủ đúng quy định của Bộ luật Tố
tụng dân sự, đương sự trong vụ án cũng đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình.
: Bà H – ông Đ chung sống có đăng ký kết hôn, nên được xem là hôn
nhân hợp pháp. Quá trình chung sống ông Đ không quan tâm, chia sẽ bà trong làm ăn,
dẫn đến ly thân nhau, gia đình bỏ mặt, nên bà H xin ly hôn là có căn cứ. Về con chung:
Trần Ngọc Như Ý và Trần Tuấn K yêu cầu tiếp tục chung sống với cha, đề nghị HĐXX
xem xét chấp nhận; về tài sản chung, nợ chung không đề cập. Từ phân tích trên đề nghị
HĐXX quyết định.
[1]. : Bà H khởi kiện ly hôn với ông Đ là thuộc thẩm quyền của
Tòa án được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự; ông Đ có địa chỉ cư
trú tại huyện C, nên căn cứ vào khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố
tụng dân sự, Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới thụ lý giải quyết đúng thẩm quyền. Ông
Đ được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không lý do, nên HĐXX xét xử
vắng mặt ông Đ theo Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2]. Bà H – ông Đ kết hôn và chung sống với nhau vào
năm 2009, hôn nhân có đăng ký kết hôn, theo Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 105
ngày 10/6/2009, nên xem là hôn nhân hợp pháp.
Tại phiên tòa, bà H bảo lưu ý kiến của mình, thể hiện do ông Đ không biết động
viên chia sẽ mà đổ lỗi hoàn toàn cho bà trong việc làm ăn thua lỗ, cha mẹ chồng thì đuổi
xô, từ đó dẫn đến bất đồng quan điểm gây cải và ly thân nhau…
Qua trình bày của bà H, mặc dù ông Đ đã được tống đạt hợp lệ văn bản tố tụng
về nguyên nhân mâu thuẫn vẫn đến yêu cầu xin ly hôn của bà H, nhưng ông không có ý
kiến phản đối, chứng tỏ trình bày của bà H là có căn cứ, mâu thuẫn hiện tại không chỉ
giữa bà H với ông Đ mà ảnh hưởng đến cả mẹ chồng với bà H và từ khi bà H với ông Đ
ly thân nhau đến nay đã hơn 03 năm nhưng gia đình bỏ mặt không đứng ra hàn gắn, nên
khả năng đoàn tự lại không thể, mục đích hôn nhân không thể đạt được, HĐXX chấp
nhận yêu cầu của bà H.
[3]. : Xét thấy hai cháu Trần Ngọc Như Ý và Trần Tuấn K
từ trước nay là do ông Đ nuôi, tình cảm giữa 02 cháu với ông Đ đã thật sự gắn bó, hiện
hai cháu đã trên 07 tuổi, ý nguyện của hai cháu tiếp tục sống với cha. Để không xáo trộn
3
về tâm sinh lý của hai cháu cũng như tạo điều kiện cho hai cháu phát triển tốt về sau,
HĐXX chấp nhận giao hai cháu Ý, K cho ông Đ tiếp tục nuôi là hoàn toàn phù hợp.
Thông qua bản án HĐXX cũng giải thích cho ông Đ biết: Trong thời gian nuôi
con, ông Đ cùng người thân trong gia đình không được cản trở bà H trong việc thăm
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con và theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ
chức quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình, Tòa án có thể quyết định
việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
Theo quy định của pháp luật, khi ly hôn bên không nuôi con phải có nghĩa vụ cấp
dưỡng nuôi con, nhưng ông Đ không yêu cầu, nên HĐXX không xem xét.
[4]. Bà H khai bà với ông Đ không có tài
sản chung và không có nợ chung. Tuy nhiên do ông Đ vắng mặt, nên HĐXX không
xem xét và không đề cập ở phần quyết định. Nếu sau này ông Đ có chứng cứ khác
chứng minh có tài sản chung, có nợ chung và ông Đ có yêu cầu thì Tòa án sẽ xem xét
thụ lý giải quyết theo quy định của pháp luật.
[5]. : Bà Bùi Thị H là nguyên đơn nên phải chịu án phí hôn nhân gia
đình sơ thẩm, theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
án phí, lệ phí Tòa án; các bên không phải chịu án phí nào khác.
Căn cứ các Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình; các Điều 144,
147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
: Chấp nhận yêu cầu của bà Bùi Thị H.
: Bà Bùi Thị H được ly hôn với ông Trần Bá Đ.
Ông Trần B Đạt được tiếp tục nuôi 02 con chung tên
Trần Ngọc Như Ý, sinh ngày 22/5/2010 và Trần Tuấn K, sinh ngày 23/02/2017. Bà H
không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Ông Đ cùng người thân trong gia đình không được cản trở bà H trong việc thăm
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 5 Điều 84
Luật Hôn nhân và Gia đình, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi
con.
: Bà Bùi Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ
thẩm, được chuyển từ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo Biên lai thu số 0023272
ngày 08/10/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Chợ Mới (bà H ).
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án (24/01/2024), đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án
mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được
tống đạt hợp lệ.

4
Nơi nhận:
- TAT;
- VKS huyện Chợ Mới;
- THADS Chợ Mới để thi hành.
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- vp. Lê
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Bản án số 09/2025/HNGĐ-PT ngày 05/03/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm