Bản án số 30/2025/DS-ST ngày 24/04/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 17 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 30/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 30/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 30/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 30/2025/DS-ST ngày 24/04/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 17 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 17 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng |
Số hiệu: | 30/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 24/04/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | chấp nhận |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐỨC LINH
TỈNH BÌNH THUẬN
Bản án số: 30/2025/DS-ST
Ngày: 24-4-2025
V/v: “Tranh chấp hợp đồng
tín dụng”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC LINH, TỈNH BÌNH THUẬN
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Ông Mai Thuận.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Đức Binh và ông Nguyễn Thanh Bình.
Thư ký Toà án ghi biên bản phiên toà: Ông Bùi Chí Bảo – Thư ký Toà án
nhân dân huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận tham gia
phiên toà: Bà Lê Thị Thanh Tốt – Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Đức Linh xét
xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 400/2025/TLST-DS ngày 18 tháng 11
năm 2024, về việc: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 54/2025/QĐXXST-DS ngày 10 tháng 3 năm 2025 và Quyết định hoãn
phiên tòa số 47/2025/QĐST-DS ngày 26 tháng 3 năm 2025 của Tòa án nhân dân
huyện Đức Linh, giữa các bên đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín.
Địa chỉ: 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, phường Võ Thị Sáu, Quận 3, thành
phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Đức Thạch Diễm. Chức vụ:
Tổng giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Lương Trọng T. Chức vụ: Trưởng phòng
giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh tỉnh
Bình Thuận – Phòng giao dịch huyện Đức Linh.
Người được ủy quyền lại: Chị Lê Thị Vn. Chức vụ: Chuyên viên quản lý tín
dụng và kiểm soát rủi ro Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín – Chi
nhánh tỉnh Bình Thuận – Phòng giao dịch huyện Đức Linh.
- Bị đơn: Chị Tả Thị Thúy H, sinh năm 1995;
Nơi cư trú: Số 8, đường Phạm Hồng Thái, khu phố 10, thị trấn Dt, huyện Đức
Linh, tỉnh Bình Thuận.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Anh Đỗ Thanh H1, sinh năm
2
1990;
Nơi cư trú: Số 8, đường Phạm Hồng Thái, khu phố 10, thị trấn Dt, huyện Đức
Linh, tỉnh Bình Thuận.
Tại phiên tòa, vắng mặt Đại diện hợp pháp của nguyên đơn, bị đơn và người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn và đại diện hợp
pháp của nguyên đơn trình bày:
Ngày 15/9/2022, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – CN Bình Thuận –
PGD Đức Linh đã ký cấp tín dụng theo Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp
đồng với bà Tả Thị Thúy H, với một số thông tin như sau:
Loại thẻ: Family Credit EMV.
Hạn mức tín dụng: 30.000.000đồng.
Ngày chốt sao kê hàng tháng: ngày 15 hàng tháng.
Dư nợ tính đến ngày 03/10/2024 là: 39.675.057 đồng.
Trong quá trình sử dụng thẻ tín dụng bà Tả Thị Thúy H thường xuyên không
thanh toán đúng hạn theo như cam kết. Ngân hàng đã nhiều lần gửi thông báo nhắc
nợ và làm việc với bà Tả Thị Thúy H nhưng bà H vẫn không có thiện chí hợp tác
trả nợ.
Căn cứ theo Hợp đồng đã ký kết, bà Tả Thị Thúy H đã vi phạm khoản 24.1
Điều 24 của Điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng cá nhân của
Ngân hàng TMCP Sài Gòn thương tín kèm hợp đồng vì đã không thực hiện đúng
nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng.
Trong đơn khởi kiện, Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
yêu cầu bà H và ông H1 có nghĩa vụ liên đới trả cho Ngân hàng thương mại cổ
phần Sài Gòn Thương Tín số tiền tổng dư nợ phát sinh tính đến ngày 03/10/2024 là
39.675.057đồng và yêu cầu tiếp tục thanh toán lãi phát sinh từ ngày 04/10/2024 cho
đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất thỏa thuận tại Hợp đồng.
Đối với bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Sau khi thụ lý vụ
án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, thông báo hòa giải, giấy triệu
tập và Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa cho bị đơn và
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, tuy nhiên bị đơn và người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan không cung cấp ý kiến phản đối, tài liệu chứng cứ để bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đối
với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên toà:
Đại diện hợp pháp của nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, đồng thời
vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện về việc yêu cầu bà H và ông H1 có nghĩa vụ trả
cho nguyên đơn tổng số tiền dư nợ của hợp đồng tín dụng thể hiện tại Giấy đề nghị
cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ký kết ngày 15/9/2022 tính đến ngày 24/4/2025 là
49.716.655đồng (theo tóm tắt sao kê lập ngày 24/4/2025) và yêu cầu bà H, ông H1
3
tiếp tục chịu lãi từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi trả xong nợ
vay theo như thỏa thuận trong hợp đồng đã ký kết.
Bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được triệu tập hợp lệ đến
lần thứ hai nhưng vắng mặt.
Phát biểu của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đức Linh tại phiên tòa:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Thư ký Tòa án và Hội đồng
xét xử trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án đã thực hiện đầy đủ trình tự thủ tục tố
tụng được pháp luật quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Nguyên đơn và
người đại diện hợp pháp của nguyên đơn đã thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ tố tụng
được quy định tại các Điều 70, 71 của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn và người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chưa thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ tố tụng được
quy định tại các Điều 70, 72, 73 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Qua nghiên cứu xem xét các tài liệu chứng
cứ có trong hồ sơ vụ án và lời trình bày của các bên đương sự tại phiên tòa hôm
nay, xét thấy việc nguyên đơn khởi kiện là hoàn T có cơ sở. Đề nghị Hội đồng xét
xử chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; buộc bà H và ông H1 có
nghĩa vụ trả cho nguyên đơn số tiền nợ gốc còn lại cùng với số tiền lãi hai bên đã
thỏa thuận theo hợp đồng đã cam kết, kèm các chi phí phát sinh khác của Ngân
hàng.
Về án phí: Buộc bà H và ông H1 pH1 chịu án phí dân sự sơ thẩm.
(có bài phát biểu kèm theo)
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm
tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:
Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan thanh toán tiền nợ vay và lãi suất, phí phát sinh theo hợp đồng tín dụng; bị
đơn có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú tại khu phố 10, thị trấn Dt, huyện Đức Linh,
tỉnh Bình Thuận.
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39
của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Điều 463 của Bộ luật dân sự năm 2015 và
Luật các tổ chức tín dụng, Hội đồng xét xử xác định lại quan hệ pháp luật tranh
chấp cần giải quyết trong vụ án này là “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” và thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận.
[2] Về tố tụng: Đại diện hợp pháp của nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng
mặt; Bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được triệu tập hợp lệ đến
lần thứ hai nhưng vắng mặt và không có đơn xin xét xử vắng mặt. Do đó, căn cứ
Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Hội đồng xét xử quyết định
4
xét xử vắng mặt Đại diện hợp pháp của nguyên đơn, Bị đơn và người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan.
[3] Về chứng cứ: Đại diện hợp pháp của nguyên đơn cung cấp cho Hội đồng
xét xử 01 tóm tắt sao kê lập ngày 24/4/2025; ngoài ra, các đương sự không nộp tài
liệu, chứng cứ mới nào khác để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Do đó,
Hội đồng xét xử căn cứ tài liệu, chứng cứ mà đương sự đã giao nộp có trong hồ sơ
vụ án, tại phiên tòa và Tòa án đã thu thập được theo khoản 1 Điều 96 của Bộ luật tố
tụng dân sự để xét xử vụ án.
[4] Về nội dung: Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và do các
đương sự cung cấp tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định nội dung vụ án như
sau:
[4.1] Về tính pháp lý của giao dịch dân sự:
Căn cứ vào bản sao Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng lập ngày
15/9/2022 giữa Ngân hàng TMCP Sài Gòn thương tín và bà Tả Thị Thúy H thì có
cơ sở xác định đây là hợp đồng tín dụng, lập thành văn bản, có thỏa thuận lãi suất
vay và các thỏa thuận khác. Tại thời điểm xác lập giao dịch vay tiền hai bên đều
đầy đủ năng lực hành vi dân sự, các thỏa thuận không trái pháp luật, không trái đạo
đức xã hội; do đó, Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng lập ngày 15/9/2022
giữa Ngân hàng TMCP Sài Gòn thương tín và bà Tả Thị Thúy H đảm bảo các quy
định tại Điều 117, 118, 119, 463 của Bộ luật dân sự và Luật các tổ chức tín dụng,
nên được pháp luật dân sự bảo vệ.
Căn cứ Điều 429 của Bộ luật dân sự năm 2015, nguyên đơn khởi kiện yêu
cầu bị đơn thực hiện nghĩa vụ trả tiền là có căn cứ và đúng quy định.
[4.2] Về xác định nghĩa vụ trả nợ vay:
Tại Điều 466 của Bộ luật dân sự quy định nghĩa vụ trả nợ của bên vay như
sau:
“1. Bên vay tài sản là tiền thì pH1 trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật
thì pH1 trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác.”
Quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, Đại diện hợp pháp của
nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu bị đơn bà Tả Thị Thúy H và người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan Đỗ Thanh H1 có nghĩa vụ liên đới trả cho nguyên đơn số tiền
tổng dư nợ tính đến ngày 24/4/2025 là 49.716.655đồng, trong đó dư nợ tính đến
ngày 15/7/2024 là 35.767.243đồng; các loại phí và tiền lãi phát sinh tính đến ngày
24/4/2025 là 13.949.412đồng và yêu cầu trả số tiền lãi chậm trả phát sinh từ ngày
tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi trả xong nợ vay theo như thỏa thuận
trong các hợp đồng tín dụng đã ký kết.
Đối với bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Sau khi thụ lý vụ
án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, thông báo hòa giải, giấy triệu
tập và Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa cho bị đơn và
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, tuy nhiên bị đơn và người có quyền lợi,

5
nghĩa vụ liên quan không cung cấp ý kiến phản đối, tài liệu chứng cứ để bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đối
với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại mục “Cam kết” trong giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng do bà
Tả Thị Thúy H ký vào ngày 15/9/2023 có thể hiện nội dung “….Bằng việc ký vào
Giấy đề nghị này, Tôi/chúng tôi xác nhận rằng Tôi/Chúng tôi đã đọc và đồng ý bị
ràng buộc bởi Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng cá nhân
của Sacombank. Điều khoản và Điều kiện cùng với Giấy đề nghị này tạo thành
Hợp đồng phát hành thẻ và sử dụng thẻ tín dụng giữa Tôi/Chúng tôi và
Sacombank. Tôi/Chúng tôi chịu trách nhiệm đối với các nghĩa vụ và trách nhiệm
phát sinh từ hoặc liên quan đền việc phát hành và sử dụng thẻ tín dụng mà
Tôi/Chúng tôi đã được cấp…..”
Tại “Điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng cá nhân của
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (có hiệu lực từ ngày 24/8/2020)” do Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín phát hành và đã được công bố trên trang thông tin
điện tử chính thức của Sacombank (https://www.sacombank.com.vn/ho-tro) có các
quy định về các loại phí (mục 25), cách xác định lãi (kể cả lãi quá hạn) và trách
nhiệm do vi phạm (mục 23 và 24), ngoài ra tại mục 17 của Điều khoản và điều kiện
còn có quy định về “Vượt hạn mức”, kể cả phí do vượt hạn mức.
Bà Tả Thị Thúy H tự nguyện ký kết vào Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm
hợp đồng ngày 15/9/2022 với Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín để được cấp
tín dụng với số tiền là 30.000.000đồng, nên bà H đã biết các Điều khoản thỏa thuận
trong hợp đồng cũng như các điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín
dụng cá nhân của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín.
Sau khi được Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín ký duyệt cấp tín dụng,
bà H đã nhiều lần thực hiện các giao dịch rút tiền, thanh toán phí trễ hạn, lãi, các
loại phí khác cho Ngân hàng (theo tóm tắt sao kê do Ngân hàng cung cấp); tuy
nhiên, từ ngày 15/7/2024 đến 15/10/2024 (3 kỳ liên tiếp) bà H không thực hiện
nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng theo thỏa thuận, như vậy bà H đã vi phạm nghĩa
vụ thanh toán đã được thỏa thuận trong hợp đồng và tại mục 24.4 của Điều khoản
và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng cá nhân của Ngân hàng TMCP Sài
Gòn Thương Tín (có hiệu lực từ ngày 24/8/2020). Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín đã 03 lần gửi văn bản thông báo nhắc nợ, tuy nhiên bà H không thực
hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín.
Do đó, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín yêu cầu bà H có nghĩa vụ
thanh toán tổng dư nợ tính đến ngày 24/4/2025 (bao gồm tiền nợ gốc, lãi, phí trễ
hạn và phí khác) với số tiền 49.716.655đồng là có căn cứ, phù hợp với các điều
khoản đã được giao kết và phù hợp với quy định tại Điều 280, 466 của Bộ luật dân
sự năm 2015, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4.3] Về trách nhiệm liên đới:
Tại Biên bản xác minh đề ngày 14/02/2025 tại của Ủy ban nhân dân thị trấn
Dt, huyện Đức Linh đã xác định bà H và ông H1 có đăng kết hôn tại UBND thị trấn
6
Dt vào ngày 24/01/2022; mặt khác trong giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp
đồng lập ngày 15/9/2022, bị đơn đã ghi thông tin chồng của bị đơn là ông Đỗ
Thanh H1, để được cấp tín dụng. Như vậy, khoản nợ mà bà H xác lập với Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín phát sinh trong thời kỳ hôn nhân với ông H1,
mục đích vay tiền của bị đơn là vay tiêu dùng, để phục vụ nhu cầu thiết yếu của gia
đình.
Tại khoản 1 Điều 30 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về
Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình
như sau:
“1. Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu
thiết yếu của gia đình.”
Tại khoản 2 Điều 37 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về
Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng như sau:
“Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của
gia đình;”
Tại Điều 27 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về Trách
nhiệm liên đới của vợ, chồng như sau:
“1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực
hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại
diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.
2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37
của Luật này.”
Từ các quy định của pháp luật đã được viện dẫn nêu trên cho thấy: Đại diện
hợp pháp của nguyên đơn yêu cầu bà H và ông H1 có nghĩa vụ liên đới thanh toán
cho nguyên đơn số tiền tổng dư nợ đã được nhận định tại mục [4.2] của bản án này
là hoàn T có căn cứ, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4.4] Về lãi suất:
Tại khoản 2 Điều 91 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 có quy định “Tổ
chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật” và
tại Mục I của Thông tư liên tịch số 01/TTLT ngày 19/6/1997 của Tòa án nhân dân
tối cao – Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Bộ tư pháp – Bộ tài chính, hướng dẫn về
việc xét xử và thi hành án về tài sản, theo đó lãi suất theo hợp đồng tín dụng không
bị giới hạn bởi mức trần lãi suất cơ bản mà phụ thuộc vào thỏa thuận của các bên
trong hợp đồng tín dụng.
Tại phiên tòa, đại diện hợp pháp của nguyên đơn yêu cầu bị đơn pH1 trả lãi
suất quá hạn trên T bộ dư nợ (bao gồm nợ gốc, lãi trong hạn, các loại phí), đồng
thời, đại diện hợp pháp của nguyên đơn yêu cầu bị đơn tiếp tục trả lãi theo thỏa
thuận trong hợp đồng kể từ ngày 25/4/2025 đến khi trả xong T bộ các khoản nợ là
7
phù hợp với các thỏa thuận tại Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng lập
ngày 15/9/2022, mục 1.9, mục 1.24 và mục 24 của Điều khoản và điều kiện phát
hành và sử dụng thẻ tín dụng cá nhân của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
(có điều khoản về áp dụng lãi suất quá hạn đối với T bộ dư nợ theo quy định của
Sacombank), đồng thời phù hợp với quy định tại Điều 91 của Luật các tổ chức tín
dụng, Điều 357, 468 của Bộ luật dân sự năm 2015 và Điều 7, Điều 8 của Nghị
quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi
phạm và Mục I của Thông tư liên tịch số 01/TTLT ngày 19/6/1997 của Tòa án nhân
dân tối cao – Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Bộ tư pháp – Bộ tài chính và Án lệ
08/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân Tối cao thông qua ngày
17/10/2016 và được công bố theo quyết định số 689/QĐ-CA, ngày 17/10/2016 của
Chánh án Toà án nhân dân tối cao, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[5] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện được chấp nhận nên nguyên đơn không
pH1 chịu án phí DSST. Buộc bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan pH1
chịu án phí dân sự sơ thẩm theo luật định.
[6] Quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đức Linh tại
phiên tòa (thể hiện qua bài phát biểu) phù hợp với những nhận định nêu trên.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: Khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 93; Điều 95; khoản 2 Điều 219, Điều 227, Điều 228, Điều 235, khoản 1 Điều
147; Điều 161, Điều 262; Điều 271 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Áp dụng các Điều 280, Điều 429, Điều 357, Điều 463, Điều 466, Điều 468
của Bộ luật dân sự 2015; các Điều 91, 94, 95 của Luật các tổ chức tín dụng năm
2010; Điều 7, Điều 8 của Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của
pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm; Mục I của Thông tư liên tịch số 01/TTLT
ngày 19/6/1997 của Tòa án nhân dân tối cao – Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Bộ
tư pháp – Bộ tài chính; Án lệ 08/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân
dân Tối cao thông qua ngày 17/10/2016 (được công bố theo quyết định số 689/QĐ-
CA, ngày 17/10/2016 của Chánh án Toà án nhân dân Tối cao); Điều 26 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Điều 26 của
Luật thi hành án dân sự.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ
phần Sài Gòn thương tín.
Buộc bà Tả Thị Thúy H và ông Đỗ Thanh H1 có nghĩa vụ liên đới thanh toán
cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín tổng số tiền dư nợ là
35.767.243đồng và số tiền lãi tính đến ngày 24/4/2025 là 13.949.412đồng. Tổng

8
cộng là: 49.716.655đồng (bằng chữ: Bốn mươi chín triệu, bảy trăm mười sáu nghìn,
sáu trăm năm mươi lăm đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong,
bên pH1 thi hành án còn pH1 chịu khoản tiền lãi của số tiền còn pH1 thi hành án
theo mức lãi suất các bên thỏa thuận tại Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp
đồng lập ngày 15/9/2022 giữa Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín
và bà Tả Thị Thúy H.
3. Về án phí:
- Buộc bà Tả Thị Thúy H và ông Đỗ Thanh H1 pH1 nộp số tiền 2.485.000
(bằng chữ: hai triệu, bốn trăm tám mươi lăm nghìn) đồng án phí dân sự sơ thẩm. Án
phí nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Linh.
- Trả lại cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín số tiền
992.000 (bằng chữ: chín trăm chín mươi hai nghìn) đồng tạm ứng án phí đã nộp tại
Chi cục thi hành án dân sự huyện Đức Linh theo các biên lai thu tiền số: 0004961
ngày 18 tháng 11 năm 2024.
4. Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo
bản án này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày
bản án được niêm yết, để Tòa án cấp trên xét xử theo trình tự phúc thẩm.
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người pH1 thi hành án
dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện Đức Linh;
- Chi cục THADS huyện Đức Linh;
- Lưu hồ sơ vụ án, tập án văn;
TM. HỘI ĐNG XT X SƠ THM
Thm phn – Ch ta phiên ta
Mai Thuận
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 14/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Bản án số 905/2025/DS-PT ngày 13/08/2025 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Bản án số 865/2025/DS-PT ngày 05/08/2025 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm