Bản án số 29/2025/DS-ST ngày 15/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 29/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 29/2025/DS-ST ngày 15/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 5 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh
Số hiệu: 29/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/08/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Thị Mỹ N-Lệ Thị Ngọc H "mua bán"
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 5-TÂY NINH
Bản án số: 29/2025/DS-ST
Ngày: 15-8-2025
V/v tranh chấp hợp đồng mua
bán tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 5 TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Ái Duy
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Đinh Ngọc Dình
2. Ông Võ Văn Long
- Thư phiên tòa: Nguyễn Ngọc Đan Thanh, Thư Tòa án nhân dân
khu vực 5-Tây Ninh.
Ngày 15 tháng 8 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 5-Tây Ninh xét
xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 243/2025/TLST-DS ngày 29 tháng 5 năm
2025 về “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số 08/2025/QĐXXST-DS ngày 07 tháng 7 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Mỹ N, sinh năm 1960;
Địa chỉ: Khu phố A, thị trấn B, huyện M, tỉnh Long An (nay xã M, tỉnh Tây
Ninh).
Người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn: Huỳnh Thị H, sinh năm
1984;
Địa chỉ: Khu phố E, phường B, thị xã K, tỉnh Long An (nay là phường K, tỉnh
Tây Ninh, theo văn bản uỷ quyền ngày 12/3/2025).
- Bị đơn:Lê Thị Ngọc H1, sinh năm 1986;
Địa chỉ: Ấp B, xã B, huyện C, tỉnh Long An (nay là xã V, tỉnh Tây Ninh).
(Các đương sự vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Tại đơn khởi kiện đề ngày 14/5/2025, ngày 04/7/2025 và trong quá trình giải
quyết vụ án, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Huỳnh Thị H trình
bày:
Ngày 06/02/2022 N bán cho H1 05 con heo hơi làm sẵn (heo thịt) với
giá 26.500.000 đồng, các bên thỏa thuận N giao cho H1 03 con heo thịt tại nhà
bà N và 02 con heo thịt giao tại nhà bà H1.
Quá trình mua bán, H1 chỉ thanh toán cho N số tiền 500.000 đồng
tiền công mổ heo nhưng không thanh toán tiền thịt heo.
Nay N yêu cầu H1 thanh toán cho N số tiền vốn mua bán
26.500.000 đồng tính lãi suất với mức lãi suất 0,83%/tháng, tính từ ngày tháng
6/2022 đến tháng 6/2025 là 36 tháng, thành tiền 7.918.200 đồng.
Bị đơn Thị Ngọc H1 trình bày tại bảng tự khai đề ngày 15/7/2025: Trước
yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Mỹ N, bà không đồng ý trước đây bà cho
N vay tiền nhiều lần với tổng số tiền 25.000.000 đồng. Sau đó, hai bên thống nhất
cấn trừ số tiền vay y vào tiền mua thịt heo, số tiền còn lại cho N xem như
hết nợ vay.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Vthủ tục tố tụng: Bà Nguyễn Thị MN đơn khởi kiện tranh chấp hợp
đồng mua bán tài sản với Thị Ngọc H1, việc tranh chấp được quy định tại
khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bà H1 cư trú tại xã B, huyện C, tỉnh Long
An (nay V, tỉnh Tây Ninh) nên Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Long
An (nay Tòa án nhân dân khu vực 5- Tây Ninh) thụ lý giải quyết là đúng quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về thủ tục xét xử vắng mặt đương sự: H, H1 đã được Tòa án triệu tập
hợp lệ và H có đơn xin xét xử vắng mặt; bà H1 vắng mặt không có lý do nên Hội
đồng xét xử căn cứ quy định tại các Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành
xét xử vắng mặt đương sự.
[2] Về nội dung vụ án: N yêu cầu H1 thanh toán số tiền vốn mua bán
thịt heo là 26.500.000 đồng tính lãi suất với mức lãi suất 0,83%/tháng, tính từ
tháng 6/2022 đến tháng 6/2025 36 tháng, thành tiền 7.918.200 đồng, trả một lần
khi bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
[2.1] Quá trình giải quyết vụ án, N H1 (tại bản tự khai) thống nhất
các bên có thực hiện giao dịch mua bán thịt heo, với bên bán N, bên mua là bà
H1 nhưng không thống nhất số tiền mua bán đã thanh toán.
Xét, lời trình bày của H1, cho rằng đã thanh toán xong tiền thịt heo
cho N thông qua việc khấu trừ số tiền cho N vay. Tuy nhiên, việc này không
được bà N thừa nhận cũng như bà H1 không có tài liệu, chứng cứ chứng minh.
3
Do đó, căn cứ vào trình bày của H1 thừa nhận có thực hiện giao dịch mua
thịt heo từ N, sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của N buộc bà H1 trách
nhiệm thanh toán số tiền 26.500.000 đồng theo quy định tại Điều 430 Bộ luật Dân
sự năm 2015.
[2.2] Xét nghĩa vthanh toán tiền lãi: Do bị đơn vi phạm nghĩa vụ trả tiền nên
phải chịu tiền lãi trên số tiền chậm trả, nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả tiền lãi với
mức lãi suất 0,83%/tháng, tính từ tháng 6/2022 đến tháng 6/2025 là 36 tháng, thành
tiền 7.918.200 đồng căn cứ theo quy định tại Điều 357 Bộ luật Dân sự năm
2015.
Từ những nhận định trên, căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của N,
buộc H1 nghĩa vthanh toán số tiền 34.418.200 đồng. H1 còn phải chịu
tiền lãi chậm thanh toán nợ gốc theo quy định tại Điều 357 Bộ luật Dân snăm 2015.
Tại phiên tòa, các đương sự không cung cấp thêm tài liệu, chứng cứ gì khác.
[3] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị
đơn phải chịu án phí dân sự thẩm theo quy định (34.418.200 đồng x 5% =
1.720.910 đồng). Nguyên đơn không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều
39, các Điều 147, 227, 228, 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ các Điều 357, 470 Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 12, 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội, ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản của bà
Nguyễn Thị Mỹ N đối với bà Lê Thị Ngọc H1.
Buộc Thị Ngọc H1 nghĩa vụ thanh toán cho bà Nguyễn Thị MN số
tiền 34.418.200 (ba mươi bốn triệu bốn trăm mười tám nghìn hai trăm) đồng; trong
đó 26.500.000 đồng tiền vốn mua bán và 7.918.200 đồng tiền lãi.
Kể từ ngày bản án, quyết định hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp
quan thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày
có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải
trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án
còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy
định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác.
2. Về án phí: Thị Ngọc H1 phải chịu án phí dân sự thẩm số tiền
1.720.910 (một triệu bảy trăm hai mươi nghìn chín trăm mười) đồng.
4
3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên a hoặc không
mặt khi tuyên án do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận
được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
4. Về nghĩa vụ thi hành án: Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo
quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người
phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án,
tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định các Điều 6, 7
9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND khu vực 5- Tây Ninh;
- THA dân sự tỉnh Tây Ninh;
- Các đương sự;
- Lưu (hồ sơ, án văn)
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyễn Thị Ái Duy
Tải về
Bản án số 29/2025/DS-ST Bản án số 29/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 29/2025/DS-ST Bản án số 29/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất