Bản án số 29/2024/HNGĐ-ST ngày 22/08/2024 của TAND Q. Thanh Khê, TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 29/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 29/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 29/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 29/2024/HNGĐ-ST ngày 22/08/2024 của TAND Q. Thanh Khê, TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Q. Thanh Khê (TAND TP. Đà Nẵng) |
Số hiệu: | 29/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 22/08/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tuyên xử |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Q. THANH KHÊ TP- ĐÀ NẴNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 39/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 22 tháng 8 năm 2024
“V/v Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN THANH KHÊ – THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trương Thị Hồng Thủy
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Tý
2. Bà Lê Thị Nhớ
- Thư ký phiên tòa: Bà Lương Lê Ngọc Linh– Thư ký Tòa án nhân dân quận
Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng tham
gia phiên tòa: Ông Ngô Mạnh Lân - Kiểm sát viên.
Trong ngày 22 tháng 8 năm 2024, tại Hội trường xét xử, Tòa án nhân dân quận
Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự
thụ lý số 72/2024/TLST - HNGĐ ngày 15 tháng 3 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh
chấp nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 72/2024/QĐXXST -
HNGĐ ngày 22 tháng 7 năm 2024; Quyết định hoãn phiên toà số 72/2024/QĐ-TA ngày
06 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Trần Thị Ngọc Ph – Sinh năm 1978. Trú tại: K02/08/1 Đặng
Văn Ngữ, phường Phú Hội, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. Có đơn xin xét xử
vắng mặt.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp: Bà Lê Thị Xuân Ph – Luật sư của Công
ty TNHH MTV KPK – Địa chỉ: 71 Trần Xuân Lê, phường Hoà Khê, quận Thanh Khê,
thành phố Đà Nẵng. Có đơn xin xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Ngọc H - Sinh năm 1979. Trú tại: K231/9A Lê Duẩn,
phường Tân Chính, quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. Vắng mặt lần thứ hai.
NỘI DUNG VỤ ÁN
2
* Theo đơn khởi kiện gửi đến Tòa án, bản tự khai trong quá trình giải quyết
vụ án, nguyên đơn bà Trần Thị Ngọc Ph trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị Ngọc Ph và ông Nguyễn Ngọc H kết hôn
vào ngày 17/9/2012, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Tân Chính, quận
Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. Hôn nhân trên cơ sở tự nguyện. Sau khi kết hôn, ông
bà về chung sống tại nhà bố mẹ tôi tại K02/08/1 Đặng Văn Ngữ, phường Phú Hội, thành
phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. Đến năm 2018, khi bà Phương có thai và sinh con được
01 năm thì vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, ông Hưng không quan tâm chăm
sóc vợ con, không phụ giúp kinh tế gia đình mà chỉ một mình bà Phương gánh vác. Đến
cuối năm 2019, ông Phương bỏ vào Đà Nẵng sinh sống, sau đó bà Phương cùng con
cũng vào Đà Nẵng sống và mong muốn hàn gắn hôn nhân. Tuy nhiên, sau nhiều lần bà
Phương tạo cơ hội cho ông Hưng sửa đổi tính tình và cách sống nhưng không có hiệu
quả. Bà Phương và ông Hưng đã sống ly thân hơn 05 năm nay. Nay bà Phương nhận
thấy không còn tình cảm với ông Hưng, mâu thuẫn vợ chồng đã quá trầm trọng không
thể hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà
được ly hôn với ông Hưng.
- Về quan hệ con chung: Bà Phương xác nhận, bà và ông Hưng có 01 con chung
tên Nguyễn Ngọc Bình - Sinh ngày 02/12/2018. Ly hôn, bà Phương có nguyện vọng
trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con chung và không yêu cầu ông Hưng cấp dưỡng tiền
nuôi con chung.
- Về tài sản chung: Bà Phương xác nhận bà và ông Hưng không có tài sản chung.
- Về nợ chung: Bà Phương xác nhận bà và ông Hưng không nợ ai và không ai nợ
vợ chồng bà.
* Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bà Trần Thị Ngọc
Ph là bà Lê Thị Xuân Ph có Bản luận cứ gửi đến Toà án nội dung như sau:
- Về quan hệ hôn nhân: Bà Phương và ông Nguyễn Ngọc H tự nguyện kết hôn
với nhau vào năm 2012, có đăng ký kết hôn tại UBND phường Tân Chính, quận Thanh
Khê, thành phố Đà Nẵng. Đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật bảo vệ. Sau khi
kết hôn, vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, ông Hưng không quan tâm, chăm
sóc vợ con, không phụ giúp kinh tế gia đình mà để tôi tự gánh vác một mình. Cuối
tháng 12 năm 2019 thì ông Hưng bỏ về lại Đà Nẵng để sinh sống.
Mặc dù đã ly thân nhưng mong muốn hàn gắn mối quan hệ vợ chồng, bà Phương
nhiều lần cho ông Hưng cơ hội để thay đổi nên ông Hưng quay về chung sống với vợ
con được 05-06 tháng thì ông Hưng lại như cũ, không thay đổi, không quan tâm chăm
sóc đến vợ con.
Trong thời gian tòa án thụ lý giải quyết đến nay, ông Hưng không có thiện chí
quan tâm hàn gắn cuộc hôn nhân này dù bà Phương nhiều lần liên hệ yêu cầu ông Hưng
đến tòa giải quyết nhưng ông Hưng không quan tâm. Hiện, hai vợ chồng ly thân đã gần
3
5 năm, bà Phương thực sự đã không còn một chút tình cảm gì với ông Hưng, mâu thuẫn
của vợ chồng họ đã thực sự trầm trọng, không thể hàn gắn được và mục đích hôn nhân
trên thực tế đã không còn tồn tại, nên bà Phương kiên quyết yêu cầu Tòa án giải quyết
được ly hôn với ông Hưng.
- Về con chung: Hai vợ chồng bà Phương, ông Hưng có 01 con chung là cháu
Nguyễn Ngọc Bình - sinh ngày 02/12/2018. Ly hôn, bà Phương đề nghị Tòa án giao
cháu Nguyễn Ngọc Bình cho bà Phương trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục
cho đến khi cháu đủ 18 tuổi và không yêu cầu ông Nguyễn Ngọc H cấp dưỡng nuôi
con chung vì từ khi ly thân đến nay bà Phương vẫn luôn một mình chăm sóc nuôi dưỡng
con đầy đủ về tinh thần, thể chất, đảm bảo việc học tập tốt.
- Về tài sản chung và nợ chung: không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Do vậy đề nghị Tòa án căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 271, 273 của Bộ luật
tố tụng dân sự năm 2015; Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình
năm 2014; chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Phương.
* Bị đơn ông Nguyễn Ngọc Hưng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã
tống đạt Thông báo thụ lý vụ án, Giấy triệu tập lấy lời khai, Thông báo về phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Thông báo hoãn phiên
họp họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và Thông báo
kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải
nhưng ông Hưng vắng mặt, ông Hưng có gửi bản trình bày và đơn xin xét xử vắng mặt
về việc giải quyết vụ án, nội dung trình bày như sau:
- Về quan hệ hôn nhân: Ông Nguyễn Ngọc Hưng thừa nhận có đăng ký kết hôn
với bà Trần Thị Ngọc Ph vào năm 2012 Ủy ban nhân dân phường Tân Chính, quận
Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. Tuy nhiên, thời gian chung sống vợ chồng thường
xuyên xảy ra mâu thuẫn, không có tiếng nói chung và xác nhận vợ chồng đã sống ly
thân ly thân hơn 05 năm nay. Nay bà Phương yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn thì ông
Hưng đồng ý.
- Về quan hệ con chung: Ông Hưng xác nhận, ông và bà Phương có 01 con chung
tên Nguyễn Ngọc Bình - Sinh ngày 02/12/2018. Ly hôn, ông giao con cho bà Phương
trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con chung và không cấp dưỡng tiền nuôi con chung cho
bà Phương.
- Về tài sản chung: Ông Hưng xác nhận, ông và bà Phương không có tài sản
chung.
- Về nợ chung: : Ông Hưng xác nhận, ông và bà Phương không nợ ai và không
ai nợ vợ chồng bà.
* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Thanh Khê:
- Về thủ tục tố tụng:
4
+ Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử vụ án, Thư
ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm
Hội đồng xét xử nghị án:
Quá trình Tòa án thụ lý giải quyết cũng như tại phiên tòa ngày hôm nay Thẩm
phán, HĐXX và Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, việc giải quyết vụ án được thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định tại
Bộ luật tố tụng dân sự, đảm bảo cho các đương sự được thực hiện đầy đủ các quyền và
nghĩa vụ của mình.
+ Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng trong quá trình
giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án:
Quá trình Tòa án thụ lý giải quyết cũng như tại phiên tòa ngày hôm nay nguyên
đơn đã thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình quy định tại Điều 70, 71, 234 Bộ luật
tố tụng dân sự. Còn bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng không có ý kiến trình
bày quan điểm về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và không tham gia quá trình tố
tụng là không thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình quy định tại Điều 70, 72, 234
Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về quan điểm đối với việc giải quyết vụ án: Đối với yêu cầu xin ly hôn và nuôi
con chung của bà Trần Thị Ngọc Ph đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng 51, 56, 58, 81
Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu của bà Phương. Đề nghị HĐXX xử cho
bà Phương ly hôn với ông Hưng và giao con tên là Nguyễn Ngọc Bình - Sinh ngày
02/12/2018. cho bà Phương trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi con đủ tuổi trưởng thành
(18 tuổi), bà Phương không yêu cầu ông Hưng cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét
giải quyết; tài sản chung, nợ chung: Không có nên không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, đã được thẩm
tra tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Về quan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết vụ án: Căn cứ Điều 28, điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, đây là vụ án
tranh chấp ly hôn, nuôi con chung, bị đơn ông Nguyễn Ngọc H có cư trú tại quận Thanh
Khê, thành phố Đà Nẵng nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án nhân
dân quận Thanh Khê đã tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định
hoãn phiên tòa nhưng ông Nguyễn Ngọc H vẫn vắng mặt lần thứ hai; nguyên đơn - bà
Trần Thị Ngọc Ph và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn là và Lê
Thị Xuân Ph có đơn xin xét xử vắng mặt. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản
2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử
vắng mặt họ.
5
[2] Về nội dung tranh chấp của vụ án:
Tại phiên tòa bà Trần Thị Ngọc Ph có đơn xin xét xử vắng mặt và có đơn trình
bày giữ nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân quận Thanh Khê thành phố Đà
Nẵng giải quyết cho bà Phương được ly hôn ông Nguyễn Ngọc H .
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị Ngọc Ph và ông Nguyễn Ngọc H xây
dựng gia đình vào năm 2012, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Tân
Chính, quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. Hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, có thời
gian tìm hiểu yêu thương nhau. Việc kết hôn giữa Bà Phương và ông Hưng là hoàn toàn
tự nguyện, không bị ép buộc và không trái với quy định của pháp luật nên quan hệ hôn
nhân giữa bà Phương và ông Hưng là hoàn toàn hợp pháp.
Xét thấy trong đơn khởi kiện gửi đến Tòa án, trong quá trình giải quyết vụ án và
tại phiên tòa hôm nay, bà Phương có văn bản trình bày xác nhận trong quá trình chung
sống vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân chủ yếu là do bất đồng quan điểm
sống, tính tình không hợp nhau, vợ chồng hay cải vã, ông Hưng không quan tâm đến
gia đình, vợ con. Hiện nay, bà Phương và ông Hưng đã sống ly thân từ tháng năm 2019
đến nay. Bà Phương xác định không còn tình cảm vợ chồng với ông Hưng nên mong
muốn được ly hôn. Trong quá trình giải quyết vụ án, tại các phiên hòa giải cũng như tại
phiên tòa hôm nay, mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng
ông Nguyễn Ngọc H đều vắng và có văn bản thể hiện ý chí đồng ý ly hôn với bà
Phương.
Xét yêu cầu xin ly hôn của bà Phương thì thấy: Hạnh phúc gia đình chỉ thật sự
có được dựa trên sự chung thủy, yêu thương, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau tuy
nhiên từ khi kết hôn đến nay giữa bà Phương, ông Hưng chỉ hạnh phúc một thời gian
ngắn sau đó phát sinh nhiều mâu thuẫn. Khi mâu thuẫn xảy ra cả hai bên đều không có
giải pháp gì để hàn gắn và xây dựng lại gia đình, vợ chồng đã sống ly thân nhau từ năm
2019 đến nay, không ai quan tâm đến ai. Vì vậy, HĐXX có đủ cơ sở nhận định mâu
thuẫn bà Phương, ông Hưng đã trở nên trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài,
mục đích hôn nhân không đạt đựơc nên chấp nhận cho bà Phương được ly hôn ông
Hưng là hoàn toàn phù hợp với điều 51, 56 của Luật hôn nhân và gia đình.
[2.2] Về quan hệ con chung: Bà Trần Thị Ngọc Ph và ông Nguyễn Ngọc H có
01 con chung tên Trần Đăng Nguyên - Sinh ngày 24/9/2020. Quá trình giải quyết vụ
án, bà Phương xác nhận con chung đang sống ổn định với bà nên bà có nguyện vọng
nuôi dưỡng con đến khi đủ tuổi trưởng thành và không yêu cầu ông Hưng cấp dưỡng
nuôi con chung. Trong quá trình giải quyết vụ án, tại các phiên hòa giải cũng như tại
phiên tòa hôm nay, mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng
ông Nguyễn Ngọc H đều vắng và có văn bản đồng ý giao con chung cho bà Phương
nuôi dưỡng.
6
Xét yêu cầu giao con chung của bà Phương thì thấy: Bà Phương có nguyện vọng
nuôi con chung. Trong quá trình giải quyết vụ án, ông Hưng vắng mặt nhưng có văn
bản trình bày đồng ý giao con chung cho bà Phương trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng
con. Ngoài ra, hiện nay con chung của ông Hưng và bà Phương đang được bà Phương
trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Bà Phương không yêu cầu ông Hưng cấp dưỡng nuôi
con và ông Hưng không có ý kiến gì về vấn đề này nên giao con cho bà Phương nuôi
dưỡng.
[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Bà Trần Thị Ngọc Ph và ông Nguyễn Ngọc
H xác định, ông và không có tài sản chung và nợ chung nên HĐXX không xem xét.
[3] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà Trần Thị Ngọc Ph phải chịu 300.000
đồng.
Vì các lẽ trên;
[ơ
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 227, 228, 235, 266 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
Điều 51, 56, 58, 81, 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử: Chấp nhận đơn khởi kiện về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung”
của bà Trần Thị Ngọc Ph đối với ông Nguyễn Ngọc Hưng.
1. Về quan hệ hôn nhân: Công nhận thuận tình ly hôn giữa bà Trần Thị Ngọc
Ph và ông Nguyễn Ngọc Hưng.
(Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 0085/2012 ngày 17/9/2012 của UBND
phường Tân Chính, quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng không còn giá trị kể từ ngày
Bản án này có hiệu lực pháp luật).
2. Về quan hệ con chung: Giao con chung tên con chung tên Nguyễn Ngọc Bình
- Sinh ngày 09/12/2018 cho bà Trần Thị Ngọc Ph trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng cho
đến khi con chung trưởng thành, đủ 18 tuổi. Ông Nguyễn Ngọc H không cấp dưỡng
nuôi con.
Các bên đương sự có mọi quyền và nghĩa vụ đối với con chung theo quy định
của pháp luật. Khi vì lợi ích con chung, các bên đương sự có quyền xin thay đổi người
nuôi con hoặc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
3. Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà Trần Thị Ngọc Ph phải chịu 300.000
đồng (Ba trăm ngàn đồng) nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000
đồng (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu số 0001280 ngày 12.3.2024 tại Chi cục thi
7
hành án dân sự quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. Bà Phương đã nộp đủ án phí hôn
nhân gia đình sơ thẩm.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của nguyên đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo Bản án trong hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết công khai.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
- Các đương sự;
- VKSND quận Thanh Khê;
- Chi cục THADS quận Thanh Khê;
- Sở tư pháp;
- UBND phường Tân Chính,
quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng;
- Lưu hồ sơ vụ án.
{
Trương Thị Hồng Thủy
8
9
10
Tải về
Bản án số 29/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 29/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Bản án số 26/2024/HNGĐ-PT ngày 02/12/2024 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm