Bản án số 29/2024/HNGĐ-PT ngày 30/12/2024 của TAND tỉnh Bình Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 29/2024/HNGĐ-PT

Tên Bản án: Bản án số 29/2024/HNGĐ-PT ngày 30/12/2024 của TAND tỉnh Bình Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bình Định
Số hiệu: 29/2024/HNGĐ-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/12/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyên đơn Nguyễn Thị Thu Nhàn - Nguyễn Ngọc Quang
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH BÌNH ĐỊNH
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 29/2024/HNGĐ-PT
Ngày: 30/12/2024
V/v ly hôn, tranh chấp về nuôi con
chia tài sản chung khi ly hôn.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Công Phương.
- Các Thẩm phán: Ông Thái Văn
Ông Nguyễn Thanh Tuấn
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Hùng Cường Thư Tòa án nhân
dân tỉnh Bình Định.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Định tham gia phiên tòa:
Nguyễn THị Oanh - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh nh Định
xét xử phúc thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 21/2024/TLPT-
HNGĐ về ly hôn, tranh chấp v nuôi con chia tài sản khi ly hôn.
Do Bản án hôn nhân gia đình thẩm số: 389/2024/HNGĐ-ST ngày 15
tháng 5 năm 2024 của Toà án nhân dân thành phố Quy Nhơn, tỉnh nh Định bị
kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 59 /2024/QĐ-PT ngày
30 tháng 10 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Nguyễn Thị Thu N; trú tại: Tổ C, khu V, phường T,
thành phố Q, tỉnh Bình Định.
Đại diện hợp pháp của N: Thị T; trú tại: G V, thành phố Q, tỉnh
Bình Định là đại diện theo ủy quyền (Hợp đồng ủy quyền ngày 26/10/2024);
đơn yêu cầu xét xử vắng mặt.
2. Bị Đơn yêu cầu phản tố: Ông Phạm Ngọc Q, ctrú tại: Tổ A, khu V,
phường N, thành phố Q, tỉnh Bình Định; mặt.
3. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Cụ Nguyễn Thị Đ; trú tại: Tổ A, khu V, phường N, thành phố Q, tỉnh
Bình Định; mặt.
- Ngô Thị H; trú tại: A H, thành phố Q, tỉnh Bình Định; vắng mặt.
2
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho cụ Đ ông Q: Luật
Nguyễn văn T1, hoạt động tại Văn phòng Luật sư T1 Cộng sự thuộc Đoàn
Luật tỉnh B; mặt
- Người kháng cáo: Nguyễn Thị Thu N nguyên đơn, ông Phạm
Ngọc Q bị đơn và cụ Nguyễn Thị Đ người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
trong vụ án.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn Nguyễn Thị Thu N trình bày:
ông Phạm Ngọc Q chung sống với nhau từ năm 2017 trên cơ sở tự
nguyện tìm hiểu, đăng kết hôn ngày 29/3/2017 tại Ủy ban nhân dân
phường N, TP ., tỉnh Bình Định. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống không
hạnh phúc, thường phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do ông Q cờ
bạc, rượu chè, ghen tuông, phu. Mỗi khi đi làm về, ông Q thường kiếm cớ để
gây sự, chửi bới, nhục mạ đánh đập bà. Vợ chồng ly thân từ năm 2022 cho
đến nay, phần ai nấy sống, không quan tâm hoặc trách nhiệm với nhau. Nay
thấy tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn không thể hàn gắn nên yêu
cầu được ly hôn ông Q để tự ổn định cuộc sống riêng.
Về con chung: Vợ chồng 01 con chung tên Phạm Khương T2, sinh
ngày: 24/02/2017 hiện nay đang với ông Q, sức khoẻ bình thường. Nếu ly hôn
yêu cầu được nuôi cháu T2, không yêu cầu ông Q cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Quá trình chung sống, và ông Q cùng tạo lập một ngôi n
trên diện tích đất 35m
2
(4m x 8,6m) toạ lạc tại A H (thuộc tổ A, khu vực 6,
phường N, TP ., tỉnh Bình Định chưa làm thủ tục cấp quyền s hữu hợp pháp.
Nguồn gốc đất ngôi nhà do ông Q xây dựng tổng diện tích 68,8 m
2
(4m x 17,2m) của cha mẹ ông Q tạo lập. Trước khi qua đời, cha của ông Q
lập di chúc định đoạt một nửa tài sản để lại cho 2 anh em trai (gồm ông Phạm
Ngọc Q ông Phạm Văn C). Ngày 11/6/2017, các thành viên trong gia đình
mẹ chồng c Nguyễn Thị Đ đã họp gia đình thống nhất lập Biên bản
thoả thuận phận chia tài sản. Ông Q được sở hữu một nửa ngôi nhà mặt tiền
tiếp giáp với đường H diện tích khoảng 35m
2
, ông Phạm Văn C được sở hữu
một nửa ngôi nhà phía sau với điều kiện và ông Q phải đưa cho cụ Đ
450.000.000 đồng. Toàn bộ số tiền do bỏ ra. Sau đó ngôi n xuống cấp,
nên đã đồng ý với đề nghị của ông Q bỏ ra 1.500.000.000 đồng để xây dựng,
mua đồ dùng sinh hoạt nhà 101 H, TP ., tỉnh Bình Định. Ngoài ra trong quá trình
sống chung, ông Q còn có 02 lần mượn của 650.000.000 đồng để trả tiền thua
độ bóng đá (lần 01 500.000.000 đồng, lần 02 150.000.000 đồng) viết
giấy. Về 2.495.000.000 đồng bán nhà 51 H, TP ., tỉnh Bình Định cho O, bà
đã trả nợ vay ngân hàng số tiền 1.595.000.000 đồng (không giấy tờ), rút
tiền này ra trả nợ cho ông C1 172.000.000 đồng, ông Toàn T3 195.000.000 đồng,
ông H1 250.000.000 đồng, H2 150.000000 đồng (mượn miệng không giấy
tờ). Tổng cộng số tiền tr nợ 767.000.000 đồng nên không còn tiền đ chia
3
theo yêu cầu của ông Q. Đây nợ chung trong quá trình làm ăn của vợ chồng,
việc trả nợ ông Q biết. Còn 02 chiếc xe Vespa SH không phải tài sản
chung của vợ chồng để chia. Nay yêu cầu cụ Đ ông Q trả lại cho
450.000.000 đồng (để v chồng được sử dụng phần đất 101 H, TP ., tỉnh Bình
Định) 500.000.000 đồng giá trị xây dựng ngôi nhà nói trên yêu cầu cụ Đ,
ông Q trả tiền lãi của số tiền 450.000.000 đồng từ ngày 11/6/2017 đến thời điểm
xét xử thẩm, với lãi suất 0,9%/tháng. Yêu cầu ông Q trả cho 650.000.000
đồng tiền mượn.
Bị đơn ông Phạm Ngọc Q trình bày:
ông thống nhất với trình bày của N về thời gian, điều kiện kết n.
Theo ông, sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc bình thường đến
tháng 5/2022 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do vợ
chồng bất đồng quan điểm sống, lối sống. Nay N yêu cầu ly hôn thì ông đồng
ý.
Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Phạm Khương T2, sinh
ngày: 24/02/2017 hiện nay con chung đang với ông, sức khoẻ bình thường.
Nếu ly hôn ông yêu cầu được nuôi cháu T2, không yêu cầu N cấp dưỡng nuôi
con.
Về tài sản chung: Ông thống nhất vợ chồng bỏ ra 450.000.000 đồng
đưa cho cụ Nguyễn Thị Đ để sử dụng 35m
2
đất tại101 H, TP ., thuộc tổ A, KV6,
P. N, TP ., tỉnh Bình Định tiền chung vợ chồng nên ông trả lại ½ số tiền
này cho N. Ông thừa nhận vợ chồng bỏ tiền ra sửa chữa nhà, tuy nhiên
nhà xây đã lâu không còn giá trị 500.000.000 đồng như chị N yêu cầu, ông yêu
cầu chia ½ giá trị nhà theo giá Hội đồng định g đã định giá, ông thanh toán
lại N. Trong giấy xác nhận mượn tiền ngày 10/5/2022 chữ của ông tại
trang thứ 4 đúng còn trang 1,2,3 ông không thừa nhận. Ông chỉ nợ
150.000.000 đồng nhưng nợ chung của ông N nên ông đồng ý trả ½
75.000.000 đồng. Ông không đồng ý tính lãi số tiền 450.000.000 đồng từ ngày
11/6/2017 đến thời điểm xét xử thẩm số tiền này tiền chung của vợ
chồng. Nguyên đơn yêu cầu tính lãi của s tiền 450.000.000 đồng không đúng
theo quy định pháp luật. Ông u cầu chia ½ số tiền 755.000.000 đồng là tài sản
chung của vợ chồng còn lại sau khi bán nhà đất to lạc tại E H, TP ., tỉnh
Bình Định hiện nay N đang giữ.
Người quyền lợi,nghĩa vụ liên quan cụ Nguyễn Thị Đ trình bày:
Cụ mẹ ruột của ông Q mẹ chồng của N. Theo biên bản họp gia
đình ngày 11/6/2017, cụ nhận của vợ chồng ông Q, N 450.000.000 đồng
giao cho ông Q được hưởng 01 phần đất mặt tiền đường H, TP . như N,
ông Q trình bày. Phần nhà đất này đã bán, bán n xong cụ đã trả lại cho ông
Q 450.000.000 đồng, cụ không nhớ thời gian nào. Trong q trình sử dụng ông
Q, N sửa chữa n nhưng không sự đồng ý của cụ.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Ngô Thị H:
Từ chối không khai báo.
4
Bản án hôn nhân gia đình thẩm số: 389/2024/HNGĐ-ST ngày 15 tháng
5 năm 2024 của Toà án nhân dân thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định đã quyết
định:
1. Về quan hệ hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa Nguyễn
Thị Thu N ông Phạm Ngọc Q.
2. Về con chung:
- Giao cháu Phạm Khương T2, sinh ngày 24/02/2017 cho ông Phạm Ngọc
Q trực tiếp nuôi dưỡng sau khi ly hôn.
- Về cấp dưỡng nuôi con: Ông Phạm Ngọc Q không yêu cầu giải quyết.
lợi ích của con khi cần thiết hai bên đều quyền xin thay đổi việc
nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.
Hai bên quyền nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục nuôi dưỡng con
chung, không bên nào được ngăn cản.
3. Tài sản chung:
3.1. Buộc ông Phạm Ngọc Q cụ Nguyễn Thị Đ phải trả cho Nguyễn
Thị Thu N 450.000.000 đồng tiền N đã đưa để s dụng diện tích đất xây nhà
tại A H, TP ., tỉnh Bình Định thuộc tổ A, KV6, P. N, TP ., tỉnh Bình Định; tiền
lãi 311.125.500 đồng 106.276.480 đồng trị giá phần xây dựng n tại A H,
TP ., tỉnh Bình Định thuộc tổ A, KV6, P. N, TP ., tỉnh Bình Định.
3.2. Buộc ông Phạm Ngọc Q phải trả cho Nguyễn Thị Thu N
650.000.000 đồng tiền mượn.
3.3. Buộc Nguyễn Thị Thu N phải trả cho ông Phạm Ngọc Q ½ số tiền
còn lại sau khi bán nhà đất toạ lạc tại E H, TP ., tỉnh Bình Định
375.000.000 đồng.
3.4. Không chấp nhận yêu cầu của bà Nguyễn Thị Thu N cho rằng yêu
cầu chia tiền xây dựng nhà 101 H, TP ., tỉnh Bình Định 500.000.000 đồng
cho rằng số tiền 750.000.000 đồng còn lại sau khi bán n đất toạ lạc tại E H,
TP ., tỉnh Bình Định trả nợ không còn.
3.5. Không chấp nhận yêu cầu của ông Phạm Ngọc Q cho rằng chỉ nợ
N ½ số tiền 150.000.000 đồng.
3.6. Đình chỉ đối với yêu cầu phản tố của anh Q về việc yêu cầu N thối
lại cho ông Q ½ giá trị của 02 chiếc xe máy mang biển kiểm soát 77L2-189.93
biển kiểm soát 77L1-999.51.
Ngoài ra, bản án thẩm còn quyết định về án phí hôn nhân gia đình
thẩm, chi phí tố tụng khác quyền kháng cáo của các bên đương sự.
Ngày 29 tháng 5 năm 2024, bà Nguyễn Thị Thu N kháng cáo một phần
bản án, yêu cầu cấp phúc thẩm xem xét: Bác yêu cầu phản tố chia đôi
755.000.000 đồng của ông Phạm Ngọc Q. Buộc ông Q cụ Nguyễn Thị Đ phải
nghĩa vụ trả cho 450.000.000 đồng đã nhận của năm 2017, 336.150.000
5
đồng tiền lãi và 500.000.000 đồng tiền xây dựng nhà 101 H làm một lần. Buộc
ông Q phải nghĩa vụ trả cho 650.000.000 đồng làm một lần.
Ngày 28 tháng 5 năm 2024, ông Phạm Ngọc Q kháng cáo một phần bản
án, yêu cầu cấp phúc thẩm xem xét: Ông chỉ chấp nhận trả cho N ½ số tiền
450.000.000 đồng đã nhận và ½ tiền xây dựng nhà 101 H theo giá Hội đồng
định giá đã định.
Ngày 28 tháng 5 năm 2024, cụ Nguyễn Thị Đ kháng cáo một phần bản án,
yêu cầu cấp phúc thẩm xem xét: Không buộc cụ phải trả các khoản tiền
450.000.000 đồng cụ đã nhận của N, 336.150.000 đồng tiền lãi
106.276.480 đồng trị giá phần xây dựng n tại A H, TP ., tỉnh Bình Định,
yêu cầu của N vượt quá phạm vi xét xử theo quy định.
Luật Nguyễn Văn T1 trình bày luận cứ bảo vệ cho quyền Lợi ích
hợp pháp cho cụ Đ ông Q: Đề nghị Hội đồng xét xử (HĐXX) chấp nhận
kháng cáo của ông Q và cụ Đ, hủy bản án thẩm cấp thẩm d0a54 giải
quyết vụ án vượt quá phạm vi khởi kiện của nguyên đơn.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
- Về Tố tụng: Trong giai đoạn phúc thẩm, người tiến hành tố tụng
người tham gia tố tụng thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng.
- Về việc giải quyết vụ án: Đề ngh HĐXX không chấp nhận kháng cáo
của Nguyễn Thị Thu N, chấp nhận một phần kháng cáo của ông Phạm Ngọc
Q không chấp nhận kháng cáo của cụ Nguyễn Thị Đ, sửa một phần bản án
thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Xét kháng cáo của Nguyễn Thị Thu N, HĐXX thấy rằng:
[1.1] Cấp thẩm chấp nhận chia đôi 755.000.000 đồng theo yêu cầu phản tố
của ông Phạm Ngọc Q căn cứ, bởi lẽ: Quá trình giải quyết vụ án, bà
Nguyễn Thị Thu N thừa nhận sau khi bán căn n E H, TP ., tỉnh Bình Định đ
trả nợ ngân hàng còn lại 750.000.000 đồng, nhưng chị đã dùng số tiền này trả nợ
chung cho vợ chồng, cụ thể trả cho ông C1 172.000.000 đồng, ông Toàn T3
195.000.000 đồng, ông H1 250.000.000 đồng, H2 150.000000 đồng. Tổng
cộng trả nợ 767.000.000 đồng nên không còn tiền để chia theo yêu cầu của
anh Q. Tuy nhiên, ông Q không thừa nhận đây là nợ chung của vợ chồng, hơn
nữa việc mượn tiền của những người nêu trên không giấy tờ N cũng
không chứng cứ chứng minh các khoản nợ này nợ chung vợ chồng. Do
đó, kháng cáo của N về phần này không s nên không được HĐXX
chấp nhận.
[1.2] Đối với yêu cầu buộc ông Phạm Ngọc Q cụ Nguyễn Thị Đ phải
nghĩa vụ trả tiền cho làm một lần, t trong quá trình giải quyết vụ án N
không yêu cầu này cấp thẩm không xem xét giải quyết. Do đó, trong
phạm vi xét xử phúc thẩm được quy định tại Điều 293 của Bộ luật tố tụng dân
6
sự, thì cấp phúc thẩm không cở sở đ giải quyết về yêu cầu này. vậy,
kháng cáo về phần này của N không căn cứ nên không được HĐXX
chấp nhận.
[1.3] Đối với yêu cầu mẹ con cụ Đ và ông Q phải trả 500.000.000 đồng
tiền xây dựng nhà 101 H, TP ., tỉnh Bình Định, thì cấp thẩm buộc ông Q, cụ
Đ phải trả cho N 106.276.480 đồng căn cứ, bởi lẽ: Mặc tại giấy xác
nhận ngày 10/5/2022 ông Q N cùng xác nhận tiền sửa chữa nhà
500.000.000 đồng. Tuy nhiên, nhà sửa chữa đã lâu, g trị sử dụng còn lại không
thể như tại thời điểm sửa chữa nên N yêu cầu cụ Đ ông Q phải trả
500.000.000 đồng không phù hợp với quy định của pháp luật thực tế,
theo quy định của pháp luật thì phải căn cứ vào giá trị sử dụng còn lại của ngôi
nhà để giải quyết. Theo biên bản định giá ngày 02/3/2023 thì giá trị căn nhà còn
lại 106.276.480 đồng. Do đó, kháng cáo của N về phần này không
sở nên không được HĐXX chấp nhận.
[2] Xét kháng cáo của ông Đặng Ngọc Q1, XX thấy rằng:
[2.1] Về số tiền 450.000.000 đồng cụ Đ đã nhận để ông Q1, N được
một phần của căn nhà A H, TP ., tỉnh Bình Định 106.276.480 đồng tiền sửa
chữa căn nhà nêu trên, thì tại giấy xác nhận mượn tiền ngày 10/5/2022, ông Q1
đã xác nhận: “… Ai mặt tiền thì đưa cho mẹ mấy em gái 450.000.000 đồng
hoàn toàn tiền của tôi Nguyễn Thị Thu N không tiền của anh Phạm Ngọc
Q trong đó, hoàn toàn là tiền của vợ tôi…Khi xây cất căn nhà này (101 H) sửa
chữa xây lại 500.000.000 đồng vợ tôi ợn tự bỏ tiền xây lên hoàn toàn
không tiền của tôi Q trong đó hoàn toàn tiền của vợ tôi”. Do đó, kháng
cáo về phần này của ông Q không căn cứ nên không được HĐXX chấp
nhận.
[2.2] Về tiền lãi của số tiền 450.000.000 đồng, thì thực tế sau khi ông Q
N giao tiền cho cụ Đ thì ông đã về sinh sống trong ngôi nhà này, cho
đến năm 2022 thì N mới đi nơi khác. Hơn nữa, giao dịch này không phải
hợp đồng vay mượn tài sản, mua bán nhà hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng
đất chỉ việc ông Q, N muốn s dụng tài sản này thì phải thỏa mãn điều
kiện đưa cho chủ sở hữu cụ Đ 450.000.000 đồng. Do đó, cấp thẩm buộc
ông Q, cụ Đ phải thanh toán tiền lãi cho N không đúng với quy định của
pháp luật. Kháng cáo về phần này của ông Q là căn cứ nên được HĐXX chấp
nhận. Sửa án thẩm về phần này.
[2.3] Về việc buộc ông Q, cụ Đ cùng nghĩa vụ thanh toán 450.000.000
đồng tiền đưa cho cụ Đ 106.276.480 đồng g trị sử dụng còn lại của ngôi nhà,
thì thực tế cụ Đ người nhận tiền của N cụ Đ cũng người tự ý bán nhà
cho người khác, cụ Đ người được hưởng lợi từ việc bán ngôi nhà nên cấp
thẩm buộc ông Q phải nghĩa vụ chung với cụ Đ để thanh toán những số tiền
trên cho bà N thiếu căn cứ, nhưng ông Q tự nguyện nghĩa vụ chung với cụ
Đ do đó cấp thẩm buộc ông Q cụ Đ phải nghĩa vụ chung sở.
Ông Q còn cho rằng sau khi bán nhà, cụ Đ đã đưa 450.000.000 đồng cho ông,
nhưng không được bà N chấp nhận ông Q cũng không chứng cứ để
7
chứng minh. Tuy nhiên, cấp thẩm không chia phần nghĩa vụ cho cụ Đ ông
Q nên sẽ dẫn đến khó khăn cho việc thi hành án nên một phần kháng cáo về
phần này của ông Q căn cứ nên được HĐXX chấp nhận. Sửa bản án
thẩm về phần này, buộc cụ Đ và ông Q mỗi người phải nghĩa vụ thanh toán
cho N 278.138.240 đồng.
[2.3] Về số tiền 650.000.000 đồng, thì cấp thẩm buộc ông Q phải thanh
toán cho N số tiền này căn cứ, bởi lẽ: Tại giấy xác nhận mượn tiền ngày
10/5/2022, ông Q đã xác nhận: “… sau đó tôi nợ tiền giang hồ (banh
bóng) đá banh với s tiền 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng) vợ tôi
Nguyễn Thị Thu N đã đi mượn đưa cho tôi Phạm Ngọc Q mượn trả tiền
banh… hôm nay ngày 10/5/2022 dương lịch tôi mượn thêm vợ tôi với số
tiền 150.000.000 đồng để trả tiền độ đá banh.”. Do đó, kháng cáo của ông
Q về phần này không sở nên không được HĐXX chấp nhận.
[3] Xét kháng cáo của cụ Nguyễn Thị Đ, HĐXX thấy rằng: Mặc dù, trong
đơn khởi kiện ban đầu Nguyễn Thị Thu N chỉ yêu cầu ông Phạm Ngọc Q
phải thanh toán cho 2.100.000.000 đồng không đề cập tới nghĩa vụ của cụ
Nguyễn Thị Đ. Tuy nhiên, trong quá trình giải quyết vụ án đã phát sinh những
tình tiết mới, làm thay đổi một số nội dung vụ án. Ngày 21/7/2023, N đã
Đơn trình bày đề nghị giải quyết, ngày 30/10/2023 ngày 02/11/2023 N
đơn sửa đổi, bổ sung nội dung yêu cầu khởi kiện với nội dung bổ sung yêu
cầu liên quan đến nghĩa vụ của cụ Đ đối với 450.000.000 đồng tiền đưa cho
cụ Đ để ông Q, N được căn n A H 106.276.480 đồng g trị sử dụng
còn lại của ngôi nhà, các số tiền này nằm trong phạm vi yêu cầu khởi kiện ban
đầu của N. Do đó, kháng cáo của cụ Đ là không căn cứ nên không được
HĐXX chấp nhận.
[4] Về án phí, chi p tố tụng khác:
[4.1] Về án phí: Theo quy định tại Điều 147, 148 của Bộ luật tố tụng dân
sự; điểm a, b, e khoản 5 Điều 27, khoản 2 Điều 29 của Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, thì
N phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn. N ông Q mỗi người phải chịu
18.500.000 đồng án phí chia tài sản được nhận. Ông Q phải chịu 30.000.000
đồng án phí đối với 650.000.000 đồng phải trả cho N. Ông Q cụ Đ mỗi
người phải chịu 13.906.912 đồng án phí đối với 278.138.240 đồng phải trả cho
N. N cụ Đ mỗi người phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự phúc thẩm.
Ông Q không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
[4.2] Về chi p tố tụng khác: Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ định
giá tài sản 6.240.000 đồng. Theo quy định tại các Điều 157, 165 của Bộ luật
tố tụng dân sự thì N ông Q mỗi người phải chịu ½, bà N đã ứng chi xong
nên ông Q phải hoàn trả lại cho N 3.120.000 đồng.
[5] Những quyết định khác của bản án thẩm không bị kháng cáo, kháng
nghị hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
8
[6] Luận cứ bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho ông Q cụ Đ của Luật
T1 một phần phù hợp với nhận định của HĐXX nên được chấp nhận.
[7] Ý kiến của Kiểm sát viên về việc tuân thủ pháp luật của những người tiến
hành tố tụng, tham gia tố tụng tại cấp phúc thẩm phù hợp với nhận định của
Hội đồng xét xử. Ý kiến về việc giải quyết vụ án có một phần phù hợp với
nhận định của HĐXX.
các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 147, Điều 148, 157, 165, khoản 2 Điều 308, Điều 309
của Bộ luật Tố tụng Dân sự;
Căn c các Điều 33, 38, 43, 51, 55, 59, 81 của Luật hôn nhân gia đình
năm 2014;
Căn cứ các Điều 210, 213, 218, 219, 357, 463, 466, 468 của Bộ luật dân
sự năm 2015;
Căn cứ điểm a, b, e khoản 5 Điều 27, khoản 2 Điều 29 của Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa
XIV về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Không chấp nhận kháng cáo của Nguyễn Thị Thu N1 kháng cáo của
cụ Nguyễn Thị Đ. Chấp nhận một phần kháng cáo của ông Phạm Ngọc Q. Sửa
một phần Bản án hôn nhân gia đình thẩm số: 389/2024/HNGĐ-ST ngày 15
tháng 5 năm 2024 của Toà án nhân dân thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định về
phần tính tiền lãi chia phần nghĩa vụ thanh toán tiền.
1. Về quan hệ hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa Nguyễn
Thị Thu N ông Phạm Ngọc Q.
2. Về con chung:
2.1 Giao cháu Phạm Khương T2, sinh ngày 24/02/2017 cho ông Phạm
Ngọc Q trực tiếp nuôi dưỡng sau khi ly hôn.
2.2 Về cấp dưỡng nuôi con: Ông Phạm Ngọc Q không yêu cầu giải quyết.
lợi ích của con khi cần thiết hai bên đều quyền xin thay đổi việc
nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.
Hai bên quyền nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục nuôi dưỡng con
chung, không bên nào được ngăn cản.
3. Về tài sản chung:
3.1 Buộc ông Phạm Ngọc Q cụ Nguyễn Thị Đ phải nghĩa vụ thanh
toán cho Nguyễn Thị Thu N 556.276.480 đồng. Chia phần ông Q cụ Đ
mỗi người phải nghĩa vụ thanh toán cho N 278.138.240 đồng.
9
3.2 Buộc ông Phạm Ngọc Q phải trả cho Nguyễn Thị Thu N
650.000.000 đồng.
3.3 Không chấp nhận yêu cầu của Nguyễn Thị Thu N buộc ông Phạm
Ngọc Q cụ Nguyễn Thị Đ phải tính lãi đối với số tiền 450.000.000 đồng.
3.4 Buộc Nguyễn Thị Thu N thanh toán cho ông Phạm Ngọc Q
375.000.000 đồng.
3.5 Đình chỉ đối với yêu cầu phản tố của anh Q v việc yêu cầu N thối
lại cho ông Q ½ giá trị của 02 chiếc xe máy mang biển kiểm soát 77L2-189.93
biển kiểm soát 77L1-999.51.
4. Về án phí, chi phí tố tụng khác:
4.1 Về án phí hôn nhân gia đình thẩm: Nguyễn Thị Thu N phải chịu
300.000 đồng, nhưng được khấu trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án p đã
nộp, theo Biên lai số thu số: 0004691 ngày 18/10/2022 tại Chi cục Thi hành án
dân sự TP. Quy Nhơn, Bình Định.
4.2. Về án phí chia tài sản:
- Nguyễn Thị Thu N phải chịu 18.750.000 đồng, nhưng được khấu trừ
vào 18.500.000 đồng 7.593.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp, theo các
Biên lai thu tiền số: 0004692 ngày 18/10/2022 số 0000227 ngày 08/12/2023
tại Chi cục Thi hành án dân sự TP. Quy Nhơn, tỉnh nh Định. Hoàn trả lại cho
Nguyễn Thị Thu N 7.343.000 đồng.
- Ông Phạm Ngọc Q phải chịu 18.750.000 đồng nhưng được khấu trừ vào
10.440.000 đồng, tiền tạm ứng án phí đã nộp, theo biên lai thu số: 0003787 ngày
22/5 /2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Ông
Q còn phải nộp 8.310.000 đồng.
4.3 Về án phí dân sự thẩm:
- Ông Phạm Ngọc Q phải chịu 30.000.000 đồng.
- Cụ Nguyễn Thị Đ ông Phạm Ngọc Q mỗi người phải chịu 13.906.912
đồng.
4.4 về án phí dân sự phúc thẩm:
- Nguyễn Thị Thu N cụ Nguyễn Thị Đ mỗi người phải chịu
300.000 đồng, nhưng được khấu trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án p đã
nộp, theo các Biên lai thu tiền số: 0001235 ngày 12/7/2024 số 0001075 ngày
07/6/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
- Hoàn trả lại cho ông Phạm Ngọc Q2 đồng tiền tạm ng án phí đã nộp,
theo Biên lai s thu số: 0001236 ngày 12/7/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự
TP. Quy Nhơn, Bình Định.
4.5 V chi phí tố tụng khác: Ông Phạm Ngọc Q phải hoàn trả lại cho
Nguyễn Thị Thu N 3.120.000 đồng chi phí xem xét thẩm định tại chỗ định
giá tài sản..
10
5. Quyền, nghĩa vụ thi hành án:
5.1 Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
5.2 Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi
hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được quy định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
Bản án phúc thẩm hiệu lực pháp luật k từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- VKSND tỉnh Bình Định; THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN A
- TAND TP. Quy Nhơn;
- CCTHADS TP. Quy Nhơn;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, Tòa dân sự.
Công Phương
Tải về
Bản án số 29/2024/HNGĐ-PT Bản án số 29/2024/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 29/2024/HNGĐ-PT Bản án số 29/2024/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất