Bản án số 29/2024/DS-PT ngày 29/09/2024 của TAND tỉnh Lào Cai về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 29/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 29/2024/DS-PT ngày 29/09/2024 của TAND tỉnh Lào Cai về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Lào Cai
Số hiệu: 29/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp kiện đòi tài sản giữa anh Lê Ngọc K và bà Lý Thị T1
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
Bản án số: 29/2024/DS-PT
Ngày 29-9-2024
V/v “Kiện đòi tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Trần Văn Nghĩa
Các hội thẩm nhân dân: 1. Ông Phạm Ngọc Toàn
2. Ông Chu Văn Thanh
- Thư ký phiên toà: Bà Lương Kim Ngân - Thư ký Tòa án nhân dân tnh Lào Cai.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Lào Cai tham gia phiên toà:
Đoàn Quỳnh Anh - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Lào Cai xét xử
phúc thẩm công khai ván thụ số 19/2024/TLPT-DS ngày 25/7/2024 về việc
“Kiện đòi tài sản”. Do bản án dân s thẩm s: 13/2024/DS-ST Ngày
24/5/2024 ca Tòa án nhân dân thành ph L bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 1359/2024/QĐ-PT ngày
23/8/2024, Quyết định hoãn phiên toà số: 1527/2024/QĐST-DS ngày 09 tháng 9
năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh Lê Ngc K - Đa ch: T 15 phường Nam C, thành
phố L, tnh Lào Cai. Vng mt.
Ngưi đi din theo uquyn: Ông Nguyn Quc H- Đa ch: S nhà
037 đưng Hoàng Trường Minh, phường B, thành phL, tỉnh Lào Cai. Vắng
mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt.
2. B đơn:
2.1. Lý Thị T1- Địa chỉ: Số nhà 014 đưng N, png B, thành ph L, tnh
Lào Cai. mặt.
2.2. Ông Hoàng Ngc C - Đa ch: S nhà 014 đưng N, phưng B, thành ph L,
tnh Lào Cai. Vng mt phiên tòa ln th 2, không có lý do.
3. Người quyn lợi nghĩa v ln quan:
3.1. Chị Thị Tuyết N - Địa chỉ: Tổ 20 phường K, thành phố L, tỉnh
Lào Cai. Người đại diện theo uỷ quyền của bà N: Ông Nguyn Quc H- Đa
ch: S nhà 037 đường H, phường B, thành ph L, tnh Lào Cai. Vắng mặt,
có đơn xin xét xử vắng mặt.
3.2. Nguyễn Thị T2 - Địa chỉ: Tổ 11 phường Bắc Lệnh, thành phố L,
tỉnh Lào Cai. Vắng mặt.
Ngưi đại diện theo uỷ quyn của bà Nguyễn ThT2: Ông Nguyễn n Đ -
Đa chỉ: S n 051 đường Đo Thành, phưng K, thành phL, tỉnh Lào Cai.
mặt.
2
3.3. Chị Vũ Khánh L - Số nhà 014 đường N, phường B, thành phố L, tỉnh
Lào Cai. mặt.
4. Người kháng cáo: Bị đơn Th T1
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện, bản tự khai quá trình giải quyết vụ án nguyên
đơn, người đại din theo y quyn của nguyên đơn trình bày:
Do có nhu cu v n và được biết bà Nguyn Th T2 nhu cu chuyn
nhượng đất và nhà nên anh Lê Ngc K đã liên hệ vi bà T1 để xem nhà đất và
tha thun vic chuyển nhượng nhn chuyển nhượng. Sau khi xem xét anh K
Nguyn Th T2 thng nht giá tr chuyển nhượng đối vi thửa đất ti:
s 7, TĐC 2, đường N, phường B, thành ph L, tnh Lào Cai din tích
108,75m2, trên đất 01 ngôi nhà xây cấp 4 chưa được cp quyn s hu nhà tr
giá 3.000.000.000 đồng (Ba t đồng). Vic chuyển nhượng gia anh K
Nguyn Th T2 đưc lp thành Hợp đng chuyển nhượng quyn s dụng đất và
tài sn gn lin với đất ngày 18 tháng 4 năm 2023 tại Văn phòng công chứng Lê
Văn Hạnh, S công chng: 268, quyn s 01/2023 TP/CC-SCC/HĐCN. Sau khi
làm th tc chuyển nhượng nhn chuyển nhượng theo qui đnh ca pháp lut
anh K đã làm thủ tục đăng quyền s dng theo trình t ngày 20 tháng 4
năm 2023 đã đưc S Tài nguyên Môi trường tnh Lào Cai cp Giy chng
nhn quyn s dụng đt, quyn s hu nhà tài sn gn lin với đất s DL
408696 vào s cp GCN: CS 07607 mang tên ông Ngc K. V phn
Nguyn Th T2, do chưa có nhu cầu v nhà nên bà T1 đã cho ông Hoàng Ngc
C sinh năm 1963 ở nh t trước khi chuyển nhượng nhà cho anh Lê Ngc K, khi
tha thun chuyển nhượng anh K yêu cầu đối vi T1 là: Sau khi nhn
chuyển nhượng khi Giy chng nhn quyn s dụng đất bà T1 phi yêu
cu ông C dọn đồ đạc và chuyn ra ch khác để tr nhà cho anh K, T1 cam
kết khi hoàn tt th tục được cp Giy chng nhn tông C s t nguyn
chuyển đi nên anh K hoàn toàn tin tưởng nên không yêu cu bàn giao nhà ngay.
V vic lp biên bn bàn giao nhà: Do s tin tưởng nhau trong quá trình
chuyển nhượng nhn chuyển nhượng nên gia anh K T1 không làm
Biên bn bàn giao nhà mà thng nht bàn giao bng ming. Bn thân bà T1 ng
cam kết s yêu cu ông C cùng các thành viên trong gia đình đang (nếu có)
chuyển đồ đạc để tr li nhà cho anh K. Tuy nhiên, sau khi được cp Giy chng
nhn quyn s dụng đất, anh K đã yêu cu T1 làm th tc bàn giao nhà theo
tha thun yêu cu ông Hoàng Ngc C di chuyển đồ đạc đ gia đình anh K
chuyển đến thì ông Hoàng Ngc C c tình trn tránh không dọn đồ đạc để tr
nhà cho anh Lê Ngc K. Sau nhiều ngày đòi nhưng ông C không thc hiện nghĩa
v của mình, ngày 03 tháng 5 năm 2023 anh Ngc K đã gửi Thông báo yêu
cu ông Hoàng Ngc C trong thi hn 05 ngày k t ngày nhận được Thông báo
phi t động chuyn toàn b đồ đạc ca ông C ra khi ngôi nhà s 014, đường
N, phường B, thành ph L để tr nhà cho anh K, đến nay dù đã quá thời hn tn
nhưng ông C vn không dọn đ đạc đ tr nhà cho anh K. vy Anh Ngc
K khởi kiện đề nghị Toà án giải quyết buộc ông Hng Ngọc C vlà bà Thị
T1phải trả li ngôi n ti đa chỉ: Số 014 đưng N, png B, thành phố L, tnh Lào
3
Cai cho ông Lê Ngọc K. Ti phn tòa thẩm đi diện nguyên đơn b sungu cu
khởi kiện đề nghị Toà án giải quyết buộc bà Lý Th T1phi trả li nhà và đt tại địa
chỉ: S 014 đưng N, phưng B, thành phố L, tỉnh Lào Cai cho ông Ngc K theo
Giy chng nhn quyn s dụng đất, quyn s hu nhà tài sn gn lin vi
đất s DL 408696 vào s cp GCN: CS 07607 do S Tài nguyên Môi trường
tnh Lào Cai cp ngày 20/4/2023 mang tên ông Ngc K. Rút yêu cu khi
kiện đối vi ông Hoàng Ngc C.
Tại bản tự khai bị đơn ông Hng Ngc C tnh bày: Về n và đất ti snhà
014, đưng N, phưng B, thành ph L tớc đây là i sn riêng ca v ông Hoàng
Ngc C bà Th T1, ông C T1 cùng sinh sng ti đây từ m 2018 đến
năm 2022, sau đó ông C kng n đó nữa. Vì nhà đt tài sn riêng ca Lý
Th T1lên T1 chuyn nng muan cho ai ông C kng biết, không ln quan,
t m 2022 ông C đã chuyển v sinh sng cùng con i ti t 21, png B. N và
đt không phi i sn ca ông C, ông C kng , không chiếm gi, không gi ca
ka n. Đ ngh a án ln h vi T1 để gii quyết.
Bị đơn Thị T1: Tại đơn đề ngày 11/3/2024 T1 đề nghị Tòa án
tuyên hủy đơn khởi kiện vụ án dân sự đòi nhà của ông Ngọc K vi phạm điều
cấm của luật, trái đạo đức hội, vi phạm vào điều 156 Bộ luật hình sự năm
2015; Yêu cầu tuyên hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất ngày 18/4/2023 được giao kết gia bà Nguyễn Thị T2 và ông Lê
Ngọc K, Giy chng nhn quyn s dng đất s DL 408696, s vào s cp
GCN: CS 07607, ngày 20/04/2023 do S tài nguyên môi trường tnh Lào Cai
cp cho ông Lê Ngọc K vi phạm điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015 vì lý do: Bà
Nguyễn Thị T2 lừa bán cho ông Ngọc K 108,75m
2
đất tài sản trên đất
ngôi nhà xây 3 tầng của T1 tại địa chỉ số 7, TĐC 2, đường N, phường B.
Ngôi nhà xây 3 tầng bà Thị T1từ đầu năm 2018, T1 vẫn quản lý, sử dụng
liên tục đến nay. Đó hành vi vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức hội
được quy định tại Điểm c, khoản 1, Điều 117 bộ luật dân sự 2015 còn vi
phạm vào Điều 156, Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015, về hành vi lạm dụng
tín nhiệm, chiếm đoạt tài sản hành vi vu khống cho vợ chồng Thị
T1chiếm hữu trái pháp luật nhà của ông K mua của Nguyễn Thị T2, được
chứng minh tại các đơn của ông Ngọc K khởi kiện vụ án dân sự (đòi nhà)
ngày 03/9/2023, ngày 10/10/2023 thông báo của ông Khánh ngày 03/9/2023,
yêu cầu vợ chồng bà Lý Thị T1 trả nhà, cũng như bản tự khai ngày 06/7/2023 và
ngày 20/11/2023 với các nội dung: “Vợ chồng ông K, N nhận chuyển
nhượng ngôi nhà xây cấp 4, chưa được cấp quyền sở hữu nhà quyền sử dụng
đất của bà Nguyễn Thị T2 với giá 3.000.000.000 đồng. Do khi nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất nêu trên, Nguyễn Thị
T2 nói không có nhu cầu nên cho ông Hoàng Ngọc C, bà Lý Thị T1 ở nhờ trước
khi chuyển nhượng cho ông K . Nguyễn Thị T2 còn cam kết với ông K khi
hoàn tất thủ tục sang tên quyền sử dụng đất nêu trên cho ông K thì ông C và bà
Thị T1 sẽ tự nguyện chuyển đi nên ông K đã tin tưởng lới hứa của
Nguyễn Thị T2 sự thật không yêu cầu Nguyễn Thị T2 giao nhà ngay.
Sau khi ông K hoàn tất thủ tục sang tên quyền sử dụng đất, ông K và bà Nguyễn
4
Thị T2 tiếp tục bàn giao nhà cho nhau”, trên lời nói hoặc trên giấy tờ, thực tế
đều không có nhà để giao cho nhau.
Ngày 03/9/2023, ông K thông báo yêu cầu vợ chồng Thị T1di
chuyển đồ đạc ra khỏi nhà để gia đình ông K chuyển đến ở. Gia đình Thị
T1không được bán nhà cho ông K cũng không nhờ nhà Nguyễn Thị T2
nên không nghĩa vụ trả nhà cho ông K . Ông K vu khống cho ông C, T1
cố tình trốn tránh không dọn đi để trả nhà cho ông K là hành vi vu khống được
quy định tại Điều 156 Bộ luật hình sự năm 2015.
Ông Ngọc K nhẹ dạ cả tin bà Nguyễn Thị T2 lừa là cho chúng tôinhờ
vì bà Nguyễn Thị T2 không có nhu cầu ở. Bà Nguyễn Thị T2 không có loại giấy
tờ Hợp đồng thuê nhà, không có hợp đồng ở nhờ, mượn nhà ông K giám vu
khống, phát tán đơn khởi kiện vụ án dân sự đòi nhà, cho vợ chồng Thị
T1chiếm hữu nhà của bà Nguyễn Thị T2 bán cho ông K . Ông Ngọc K mua
nhà của bà Nguyễn Thị T2 ở đâu thì ông K làm đơn khởi kiện vụ án dân sự (đòi
nhà) yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố L giải quyết, buộc Nguyễn Thị T2
trả nhà. Nếu ông K cố ý yêu cầu vợ chồng bà Thị T1trả nhà số 014, đường
N, phường B, thành phố L thì ông Lê Ngọc K và Nguyễn Thị T2 phải trực
tiếp đến gặp con gái chúng tôi K L chúng tôi để bàn bạc, thương
lượng, thỏa thuận về việc hai người đã trót mua bán cho nhau nhà của con gái
chúng tôi.
Nhà Nguyễn Thị T2 bán cho ông K là nhà của con gái tôi Vũ Khánh L .
Ngày 27/12/2021, Khánh L làm hợp đồng chuyển nhượng nhờ Nguyễn
Thị T2 - Chị em kết nghĩa với Thị T1 đđứng tên làm thủ tục vay ngân
hàng cho T1 kinh doanh. Con gái Khánh L chưa bán thật cho Nguyễn
Thị T2, các hợp đồng tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất; Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất tại ngân hàng, đã chứng minh
Nguyễn Thị T2 không đủ điều kiện đ bán ngôi nhà số 014, đường N,
phường B, thành phố L của con gái tôi Khánh L cho ông Ngọc K.
Hành vi cố ý bán nhà của Nguyễn Thị T2 đã vi phạm vào điều cấm của luật,
trái đạo đức xã hội được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 117 Bộ luật dân sự
năm 2015 và vi phạm Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015.
Ni đi din theo ủy quyền của nời quyền li nghĩa vụ ln quan
Nguyễn Thị T2 trình bày:
Do mối quan hbạn bè thân thiết giữa Nguyễn Thị T2 và Thị T1là
m đẻ của chị Vũ Khánh L , thời gian cuối năm 2021, do làm ăn thua lỗ nên chị
Knh L thế chấp i sản Quyền sử dụng đất mang tên người sử dụng đất là ch
Knh L tại Ngân hàng BIDV Sa Pa nhưng không có tin trgc i nên b nợ
xu và Nn hàng BIDV nhiều lần yêu cầu tr nợ nhưng chị L kng tiền trả n
đã giao bán nhà với g 3.000.000.000 ĐVN (ba tỷ đồng chẵn), thuế và lệ phí do chị
L chịu, c đó bà Nguyễn Thị T2 tiết kiệm đưc một khoản tiền vay tm tiền
ca bn bè, người thân n đã đng ý mua ngôi nhà và QSDĐ cùng tài sn thiết b
trong nhà của chị L . Khi thỏa thuận mua n t Nguyễn Thị T2 và chL thống
nhất sau khi kết hợp đng, chị L giao li cho bà Nguyn Thị T2 tn bộ ni n
5
xây 3 tầng khépn, đã hoàn thiện và đang sử dụng các tài sản gn lin là thiết b
v sinh, điều hòa, nóng lnh...Khi thống nhất v giá, phương thức thanh toán vàn
giao nhà thì chL tự vay tiền trvào ngân ng để lấy giấy chng nhận QSDĐ và
xóa thế chấp t hai bên đến png công chứng số 1 đ kết hợp đồng chuyển
nng, tại phòng công chứng ch L và Nguyễn ThT2 thỏa thuận mặc g
mua n thực tế là 3.000.000.000 đồng nhưng chỉ ghi giá trchuyển nhưng trong
hp đồng là 1.100.000.000 đồng; Theo tha thun ti hp đồng thì n A có trách
nhim giao đt và tài sản gn lin vi đt cho n B, sau khi ký kết hp đồng và
công chứng, Nguyễn Thị T2 phi làm thủ tục vay tiền nnng Vietinbank để
tr cho L , sau khi vay tiền L bảo bà Nguyễn Thị T2 chuyển số tiền thanh toán tin
mua n váo s i khoản 37510000331933 ti ngân ng BIDV n i khoản
Hng Maiơng và tài khon số: 0951004199366 ti ngânng Vietcombankn
tài khoản Thị ơng nên ngân ng Vietinbank đã giải ngân khoản vay ca
Nguyễn Thị T2 o 2 sối khoảnu tn. Sau đó chL và bà Nguyn Thị T2 tiến
hành giao nhn nhà, đất và các tài sản, thiết bị trong n theo đúng hiện trng (Việc
giao nhn chthực hiện trên thc tế không lp tnh biên bản). Vì chưa nhu
cu nên sau khi xem nhà, n giao i sản thì ông Hoàng Ngọc C chồng bà
Thị T1(Bà ThT1là mẹ đẻ của Vũ Khánh L ) nên ông bà i với bà Nguyn
Thị T2 cho vợ chồng ông bà ở nhờ, khi o bà T1 cn thì ông C, T1 phải dọn đi
đ trlại nhà cho bà Nguyễn ThT2. Thi gian sau, vì không có tiền trnợ khon
vay mua nhà n ny 20/04/2023 vợ chng bà Nguyễn ThT2 đã chuyn nng
ni nhà QS u trên cho anh Lê Ngọc K, chTô ThTuyết N. Trước khi
chuyn nhưng nhà và đt cho vợ chng anh K, chị Nguyễn Thị T2 đãu cầu ông
C, ThT1dọn đ đạc cá nhân ra khỏi nhà để bà n nhà, ông C, và
Thị T1đồng ý hứa khi o n mua đến nhận nhà thì ông sẽ giao lại đy đủ.
Tuy nhiên sau khi Nguyễn Thị T2 chuyn nng nhà QSu trên t ông
Hng Ngọc C, Lý ThT1cố nh trốn tnh kng dọn đi để trnhà cho vợ chồng
anh K nên anh K m đơn khởi kin đề nghị Toà án nn dân tnh phố L thụ lý giải
quyết buộc ông Hoàng Ngọc C cùng vợ Thị T1phải trả ngôi nhà tại địa chỉ:
S nhà 014, đưng N, phường B, tnh ph L cho vợ chồng anh. Nguyễn Thị
T2 là người đã chuyển nhượng ngôi nhà QS u trên cho v chồng anh K
nng vì lý do tc khi chuyển nợng bà Nguyễn Thị T2 đã cho vợ chồng ông C,
bà T1 nh nng ông C Thanh đã cố nh không n giao nhà dẫn đến anh K
phải khi kin ra tòa, vì vy bà Nguyễn Thị T2 cũng phi có trách nhiệm phối hp
gii quyết để buộc ông Hoàng Ngọc C, Lý Thị T1phải trli toàn bộ QS
ni nng đy đủ trang thiết bị cho v chồng anh K. Bà Nguyn Thị T2 đề nghị
T án nhân dân tnh phL gii quyết buộc ông Hoàng Ngọc C, bà Th
T1phải trli toàn bộ QSDĐ ngôi nhà cùng đy đủ trang thiết b cho vợ chồng
anh K đồng thời ông C, bà T1 phải chịu toàn bchi phí t tụng vì kng hp tác gii
quyết.
Ni đại diện theo ủy quyền ca nời quyền li nghĩa vliên quan chị
Thị Tuyết N trình bày: Chị Thị Tuyết N vcủa anh Ngọc K việc
anh Lê Ngọc K nhận chuyển nhượng nhà và đất từ Nguyễn Thị T2 chị N đều
biết. Chị N nhất trí yêu cầu khởi kiện của anh Ngọc K đề nghị Tòa án giải
6
quyết buộc ông Hoàng Ngc C và v là bà Lý Th T1phải tr li ni n tại địa chỉ:
S 014 đưng N, png B, tnh phố L, tỉnh Lào Cai cho ông Lê Ngc K.
Ni quyền lợi nghĩa vụ ln quan chị Khánh L : Tòa án cấp
thẩm đã ra thông báo đưa chị Khánh L vào tham gia tố tụng với cách
Ni có quyền lợi nghĩa vln quan và triệu tp đến phn a nhưng chị L không
có quan điểm vvic giải quyết vụ án.
Bn án dân s thẩm s: 13/2024/DS-ST ngày 24/5/2024 ca Tòa án
nhân dân thành ph L đã Quyết định:
Căn cứ vào khon 3 Điu 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a, khon 1
Điu 39; Khoản 1 điều 147; Điều 217; Điểm b khoản 2 Điu 227, Điu 228 ca
Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 164, Điều 166; Điều 500, 501, 502, 503 Bộ luật dân
sự năm 2015; Khoản 1 Điều 167, khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản s
dụng án phí và lệ phí Tòa án:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Lê Ngọc K
Buộc Thị T1phải trả lại toàn bộ nhà đất tại địa chỉ số nhà số 014,
đường N, phường B, thành phố L, tỉnh Lào Cai cho ông Ngọc K theo Giy
chng nhn quyn s dụng đất, quyn s hu nhà và tài sn gn lin với đất s
DL 408696 o s cp GCN: CS 07607 do S Tài nguyên Môi trường tnh
Lào Cai cp ngày 20/4/2023 mang tên ông Ngc K.
Đình ch yêu cu khi kin ca ông Lê Ngc K đi vi ông Hoàng Ngc C.
Ngoài ra bản án còn tuyên về án phí, nghĩa vụ thi hành án và quyền kháng
cáo cho các đương sự.
Ngày 06/06/2024, bị đơn Thị T1kháng cáo toàn bộ bản án dân sự sơ
thẩm số 13/2024/DS-ST Ngày 24/5/2024 ca Tòa án nhân dân thành ph L yêu
cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết:
- Tuyên hủy toàn bộ bản án sơ thẩm số 13/2024/DS-ST ngày 24/5/2024 của
Tòa án nhân dân thành phố L, tỉnh Lào Cai.
- Tuyên hủy Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tài sản gắn
liền với đất ngày 18/4/2023, giữa bà Nguyễn Thị T2 ông Ngọc K tại Văn
phòng công chứng Văn Hạnh tỉnh Lào Cai, địa chỉ: Số 74, đường Quy Hóa,
phường K, thành phố L, tỉnh Lào Cai.
- Tuyên hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất số: DL 408696, vào sổ cấp GCN: CS 07607 do Sở Tài
nguyêni trường tỉnh Lào Cai cấp ngày 20/4/2023 cho ông Ngọc K.
- Tuyên thu hồi, trả lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà tài sản khác gắn liền với đất số: CK 462039, vào sổ cấp GCN: CH
03588 cấp ngày 13/12/2017 cho bà Lý Thị T1
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Bị đơn bà Lý Thị T1giữ nguyên nội dung kháng cáo.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan chị Khánh L trình bày: Việc
chị L thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
tài sản khác gắn liền với đất với bà Nguyễn Thị T2 không thực. Chị L
7
Nguyễn Thị T2 làm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất tại địa chỉ số 014, đường N, Phường
B, thành phố L, tỉnh Lào Cai là nhờ bà Nguyễn Thị T2 đứng tên hộ với mục đích
làm thủ tục vay ngân hàng. Đồng thời, chị L khẳng định chưa nhận được khoản
tiền nào của Nguyễn Thị T2, không việc bàn giao tài sản, nhà cửa các
thiết bị trong nhà giữa chị L và Nguyễn Thị T2. Thực tế việc Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số
CK 462039, số vào sổ cấp GCN: CH 03588 do Ủy ban nhân dân thành phố L,
tỉnh Lào Cai cấp ngày 13/12/2017 cho chị Khánh L do mẹ chị L
Thị T1nhờ chị L đứng tên hộ, Thị T1vẫn gitoàn quyền quyết định đối
với thửa đất trên.
Người đại diện theo ủy quyền của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
Nguyễn Thị T2 giữ nguyên ý kiến và yêu cầu của mình.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Lào Cai phát biểu ý kiến:
Về việc chấp hành pháp luật tố tụng: Ktừ khi thụ ván cho đến trước
thời điểm Hội đồng xét xử nghị án thì Hội đồng xét xử, thư tòa án đã thực
hiện đúng theo trình tự, thủ tục tố tụng dân sự, những người tham gia tố tụng
đều chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng Dân sự.
Vquan đim gii quyết ván: Đnghị HĐXX phúc thẩmn c khon 1 Điu
308, Điu 148 Blut Tố tng Dân sự; Nghị quyết s 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dng án phí và lệ phí Tòa án. Kng chấp nhn kháng cáo của bị
đơn bà Lý Th T1, giữ nguyên tn bộ Bn án dân sự sơ thẩm ss13/2024/DS-ST
ny 24/5/2024 ca Tòa án nn dân tnh ph L, tỉnh o Cai.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được thẩm tra
tại phiên tòa. Căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa trên sở xem xét,
đánh giá đầy đủ, toàn diện các chứng cứ. Hội đồng xét xử nhận định.
[1] Về hình thức đơn kháng cáo:
Ngày 06/6/2024, Tòa án nhân dân thành phố L nhận được đơn kháng cáo
của Thị T1, xét thấy đơn kháng cáo đầy đủ nội dung, nộp đúng thời
hạn theo quy định của pháp luật.
Ngày 10/6/2024 Tòa án nhân dân thành phố L đã ra thông báo nộp tiền
tạm ứng án phí phúc thẩm giao thông báo này cho Thị T1. Trong thời
hạn 10 ngày kể tngày nhận được Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí phúc
thẩm T1 phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm nộp biên lai thu tiền cho
Tòa án nhưng không nộp trong thời hạn nêu trên. Ngày 24/6/2024, Tòa án
nhân dân thành phố L đã ra Thông báo số 88/TB-TA về việc trả lại đơn kháng
cáo. Ngày 27/6/2024, Thị T1 nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc
thẩm cho Tòa án như vậy là quá thời hạn theo quy định của pháp luật.
8
Ngày 19/7/2024, Tòa án nhân tỉnh Lào Cai ban hành Quyết định số:
1088/2024/QĐ-PT về việc chấp nhận kháng cáo quá hạn của Thị T1. Do
vậy, kháng cáo của bị đơn bà Lý Thị T1được xem xét giải quyết.
[2] Về thủ tục tố tụng: Cấp thẩm xác định quan hệ tranh chấp đưa
người tham gia tố tụng đầy đủ và đúng quy định.
[3] Xét nguồn gốc nhà và đất:
Căn cứ vào b h sơ cp đt gm: Đơn xin giao đt ngày 30/11/2017
h Lý Th T1; Biên bn tm bàn giao đt tái đnh cư; Biên bn bàn giao đt
trên thc đa; Đơn đăng ký cp giy chng nhn quyn s dng đt, quyn
s hu nhà và tài sn khác gn lin vi đt; Quyết đnh v cp giy
chng nhn quyn s dng đt quyn s hu nhà và tài sn khác gn lin
vi đt; Quyết đnh v vic giao đt cho h Th T1s: 430 ngày
28/02/2017 ca y ban nhân dân thành ph L; Sơ đ v trí tha đt; T
trình s: 717 ngày 11/12/2017 ca chi nhánh văn phòng đăng đt đai
thành ph L; T trình s: 698 ngày 12/12/2017 ca phòng Tài nguyên và
môi trưng thành ph L. Căn cứ vào b h sơ cp đt xác đnh đưc bà
Th T1là ngưi đưc cp giy chng nhn quyền s dng đt, quyn sở
hu nhà tài sn khác gn lin vi đt ti đa ch Lô s 7, TĐC 2,
đưng N, thành ph L, tnh Lào Cai.
Như vậy, nhà đất nêu trên nguồn gốc của Thị T1, được Ủy
ban nhân dân thành phố L cấp GCNQSDĐ số CK 462039 ngày 13/12/2017, địa
chỉ: Lô số 7, TĐC 2, đường N, phường B, thành phố L, tỉnh Lào Cai.
[4] Xét kháng cáo của bị đơn Lý Thị T1:
[4.1] Xét hp đng tng cho quyn s dng đt gia bà Lý Th T1và
ch Vũ Khánh L :
Căn c vào b hsơ tặng cho quyn s dng đt, quyn s hữu nhà
và tài sn khác gn lin vi đất ny 24/01/2018 gm: Hợp đồng tng cho
quyn sdụng đất tài sản gắn lin với đất gia Lý Th T1 ch Vũ
Knh L lp ngày 24/01/2018 ti văn phòng công chng cam đưng; n
bản t xác nhn v tài sn; Thông báo vcp nht, chỉnh lý h địa chính;
Đơn đăng biến đng đất đai m giấy chứng nhn quyền s dụng đất
mang n Th T1. Căn cứ o bộ hồ tặng cho quyền s dụng đất,
quyn sở hu nhà và tài sn khác gắn lin với đất này c định được
quyn s dng quyn s dng đt, quyn s hữu nhà và tài sn khác gn
liền với đất trên đã được bà ThT1tng cho con i là Vũ Knh L .
[4.2] Xét hp đng chuyn nhưng quyn s dng đt và tài sn gn
lin vi đt gia ch Vũ Khánh L và bà Nguyn Th T2 :
Căn c vào b h sơ chuyn nhưng quyn s dng đt và tài sn
gn lin vi đt gồm: Hp đồng chuyn nhưng quyn sdng đt và tài
sn gn lin vi đt giữa ch Vũ Khánh L và bà Nguyn Th T2 ngày
27/12/2021 ; Văn bn tho thun xác nhn tài sn riêng; Đơn đăng ký biến
9
đng đt đai, tài sn gn lin vi đt; Giy chng nhn quyn s dng đt
mang tên Th T1có kèm trang b sung. Căn c vào b h sơ chuyn
nhưng quyn s dng đt và tài sn gn lin vi đt này xác đnh đưc
quyn s dụng đt, quyn s hu nhà và tài sn khác gn lin vi đt trên
đã được ch Vũ Khánh L chuyn nhưng quyn s dng đt và tài sn gn
lin vi đt cho bà Nguyễn Th T2.
Xét thy, bà Ngyn Th Thanh và ch Vũ Khánh L thực hiện chuyn
nng quyn s dng đt, quyn s hu nhà và tài sản khác gn lin với
đất đu đưc lp tnh văn bn, được công chứng ti Png công chứng s
1 tnh Lào Cai. Ti thời điểm giao kết các bên đều có đ năng lc hành vi
dân s, vic giao kết hợp đng là hoàn toàn t nguyn, không b ép buc.
Đối tượng trong hp đng là quyền s dng đất và tài sản gắn liền trên đt
đều có ngun gc rõ ràng, được cấp GCNQSDĐ đúng quy đnh. Tại phiên
tòa, ch Vũ Khánh L thừa nhận chký trong hp đng là do ch L trực tiếp
ký và có s chứng kiến ca bà Lý Th T1và điu này ng phù hp vi li
khai ca bà Nguyễn Th T2. Vic ch L cho rằng ch ký vào hợp đồng
chuyn nhượng là do nhân viên nn hàng dàn xếp nhưng ch L không cung
cp được tài liu, chng c chng minh nên không có s chấp nhn.
[4.3] Xét hp đng chuyn nhưng quyn s dng đt và tài sn gn
lin vi đt gia bà Nguyn Th T2 và anh Lê Ngc K :
Căn c vào b h sơ chuyn nhưng quyn s dng đt và tài sn
gn lin vi đt gm: Hp đng chuyn nhưng quyn s dng đt và tài
sn gn lin vi đt ngày 18/4/2023 gia bà Nguyn Th T2 và anh Lê Ngc
K; Văn bn tho thun xác nhn tài sn riêng; Thông báo cp nht, chnh lý
h sơ đa chính; Phiếu kim soát quá trình gii quyết h sơ, kèm giy tiếp
nhn h sơ; Đơn đăng ký biến đng đt đai, tài sn gn lin đt đai; T khai
thuế thu nhp cá nhân; T khai thuế trưc b + phiếu chuyn thông tin đ
xác đnh nghĩa v tài chính v đt đai; Giy np tin vào ngân sách nhà
nưc; Thông báo np tin; Giy chng nhn quyn s dng đt mang tên
Lý Thị T1đưc chnh lý chuyn nhưng cho bà Nguyn Th T2. Ngày
20/4/2023 ông Ngọc K được S Tài nguyên Môi trưng tnh Lào Cai cp
Giy chng nhn quyn s dụng đất, quyn s hu nhà tài sn gn lin vi
đất s DL 408696 vào s cp GCN: CS 07607 mang tên ông Ngc K. Như
vy Căn c vào b h sơ chuyn nhưng quyn s dng đt và tài sn gn
lin vi đt và Giy chng nhn quyn s dụng đất, quyn s hu n tài
sn gn lin với đt xác đnh đưc quyn s dng, quyn s hu nhà và tài
sn khác gn lin vi đt trên đã đưc bà Nguyn Th T2 chuyn nhưng
quyn s dng đt và tài sn gn lin vi đt cho ông Lê Ngc K.
Việc Bị đơn Thị T1kháng o yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm tuyên
hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản
khác gắn liền với đất ngày 18/4/2023 giữa bà Nguyễn Thị T2 ông Lê Ngọc K:
Tại phiên tòa phúc thẩm, bị đơn bàThị T1không cung cấp được tài liệu, chứng
cứ chứng minh cho yêu cầu củanh là n cnên không được chấp nhận.
10
Hi đng xét x xét thy, tt c các h sơ cp đt, h sơ tng cho, h
sơ chuyn nhưng cung cp cho Tòa án là h sơ do Văn phòng đăng ký đt
đai tnh Lào Cai cung cp. Vic cp đất, chuyn nhượng đt đu đưc làm
đúng trình t th tc quy đnh vì vy các h sơ trên đu hp pháp. Tuy
nhiên ti H sơ tng cho quyn s dng đt quyn s hu nhà và tài sn
khác gn lin vi đt gia bà Lý Th T1tng cho ch Vũ Khánh L có ghi tài
sn gn lin vi đất là 01 căn nhà xây 03 tng (chưa đăng ký quyền sở
hu); Ti hp đng chuyn nhưng gia ch Vũ Khánh L và bà Nguyn Thị
T2 ghi sn gn lin vi đt 01 căn nhà xây cp IV mt tng, mt tum do
các bên tự kê khai chưa đăng quyn s hu; Tại hợp đng chuyn
nhưng gia bà Nguyn Th T2 và ông Lê Ngc K ghi tài sn gn lin vi
đt 01 căn nhà xây cp IV chưa đăng ký quyn sở hu; Ti biên bn xem
xét thm đnh ti ch ngày 03/01/2024 của Tòa án nhân dân thành ph L,
tài sn trên đt là 01 nhà xây 03 tng vì nhà là tài sn gn lin vi đt vic
chuyn nhưng quyn s dng đt phi gn lin vi tài sn, tài sn là nhà
chưa đăng ký quyn s hu khi làm hp đng các bên viết chưa chính xác.
Tuy nhiên vic này vn đưc chp nhn là nhà và đt đã đưc chuyn
nhưng. Vì vy đ cơ s đ xác đnh tài sn là nhà và đt ti đa ch Số nhà
014 đường N, phường B, thành phố L, tỉnh Lào Cai (Lô s 7, TĐC 2, đưng
N, thành ph L, tnh Lào Cai) thuc quyn s dng đt và tài sn gn lin
vi đt ca ông Lê Ngc K.
Việc bị đơn Thị T1cho rằng nđất của con gái chị
Khánh L chưa bán thật cho Nguyễn Thị T2, làm hợp đồng chuyển nhượng
nhờ bà Nguyễn Thị T2 để đứng hộ tên làm thủ tục vay ngân hàng, Nguyễn
Thị T2 không đủ điều kiện để bán ngôi nhà số 014, đường N, phường B, thành
phố L tuy nhiên Thị T1không đưa ra được tài liệu, chứng cứ chứng minh
Nguyễn Thị T2 đứng tên hộ. Tại phiên tòa phúc thẩm, bị đơn Thị
T1cũng không cung cấp thêm tài liệu, chứng cứ nào chứng minh cho yêu cầu
của mình căn cứ pháp luật. vậy, Hội đồng xét xử không căn cứ để
chấp nhận.
Đối với yêu cầu tuyên thu hồi, trả lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất số: CK 462039, vào sổ cấp
GCN: CH 03588 cấp ngày 13/12/2017 cho Thị T1. Tại phiên tòa phúc
thẩm, bị đơn Thị T1không cung cấp được tài liệu, chứng cứ chúng minh
cho yêu cầu kháng cáo của mình là có căn cứ pháp luật. Vì vậy, Hội đồng xét xử
không có căn cứ để chấp nhận kháng cáo của bị đơn.
Từ những căn cứ nêu trên, xét thấy Tòa án cấp sơ thẩm đã đánh giá đầy đủ,
khách quan toàn diện các chứng cứ, tài liệu lời khai của các đương sự,
người làm chứng trong vụ án. Tòa án cấp sơ thẩm quyết định chấp nhận toàn bộ
yêu cầu khởi kiện nguyên đơn về việc: Buộc bà Lý ThT1phải tr li nhà và đất ti
địa chỉ: S 014 đưng N, phưng B, thành phL, tnh Lào Cai cho ông Ngc K
theo Giy chng nhn quyn s dụng đất, quyn s hu nhà tài sn gn lin
với đt s DL 408696 vào s cp GCN: CS 07607 do S Tài nguyên Môi
trường tnh Lào Cai cp ngày 20/4/2023 mang tên ông Ngc K căn cứ
11
đúng pháp luật.
Do vậy, Hội đồng xét xử phúc thẩm không căn cứ chấp
nhận kháng cáo của bị đơn, cần giữ nguyên bản án sơ thẩm.
[5] Về án phí dân sự phúc thẩm: Do kháng cáo không được chấp nhận, Hội
đồng xét xử phúc thẩm giữ nguyên bản án sơ thẩm nên người kháng cáo bị đơn
Lý Thị T1phải chịu tiền án phí dân sự phúc thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 308, Điều 148 Bộ luật Tố tụng Dân sự; Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lphí
Tòa án:
1. Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn bà Lý Thị T1. Giữ nguyên toàn
bộ Bản án dân sự thẩm số 13/2024/DS-ST Ngày 24/5/2024 ca Tòa án nhân
dân thành ph L, tỉnh Lào Cai.
2. Về án phí dân sự phúc thẩm: Thị T1phải chịu tiền án phí dân sự
phúc thẩm300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) được khấu trừ vào số tiền tạm
ứng án pdo ThT1 đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí hiệu
BLTU/24P, số 0000558 ngày 11/6/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành
phố L, tỉnh Lào Cai.
3. Các phần khác của bản án thẩm không kháng cáo, kháng nghị
hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo kháng nghị.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, t
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,
7, 7a, 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo
qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Lào Cai;
- TAND thành phố L;
- Chi cục THADS thành phố L;
- Các đương sự;
- Lưu VT, HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Văn Nghĩa
Tải về
Bản án số 29/2024/DS-PT Bản án số 29/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 29/2024/DS-PT Bản án số 29/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất