Bản án số 28/2025/HNGĐ-ST ngày 28/05/2025 của TAND huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 28/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 28/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 28/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 28/2025/HNGĐ-ST ngày 28/05/2025 của TAND huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Krông Pắk (TAND tỉnh Đắk Lắk) |
Số hiệu: | 28/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 28/05/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Trần Thị L |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN KRÔNG PẮC Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 28/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 28-5-2025
V/v: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KRÔNG PẮC, TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Bà Phạm Thị Huyền Trang.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Lý Viết Chấn, bà Nguyễn Thị Lan.
- Thư ký phiên tòa: Ông Trần Hoà Bình - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk tham
gia phiên tòa: Ông Phạm Trần Duy Quyền - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Krông Pắc xét
xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 87/2025/TLST - HNGĐ,
ngày 10 tháng 3 năm 2025 về việc: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 25/2025/QĐXXST-HNGĐ, ngày 23/4/2025, Quyết
định hoãn phiên tòa số 22/2025/QĐST-HNGĐ ngày 12/5/2025 giữa:
- Nguyên đơn: Bà Trần Thị L, sinh năm 1996.
Trú tại: Tổ dân phố 2, thị trấn P, huyện K, tỉnh Đắk Lắk, có mặt.
- Bị đơn: Ông Phạm Văn L, sinh năm 1986.
Trú tại: Tổ dân phố 2, thị trấn P, huyện K, tỉnh Đắk Lắk, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn bà Trần Thị L trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Vợ chồng ông bà sau một thời gian quen biết, tìm
hiểu và yêu thương nhau tự nguyện thì quyết định tiến đến hôn nhân, có đăng ký
kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn P vào ngày 05/9/2019.
Sau khi về chung sống với nhau theo bà L, vợ chồng ông bà thường xuyên
xảy ra mâu thuẫn nguyên nhân chính là do tính tình vợ chồng không hợp, bất
đồng về quan điểm sống, không tìm được tiếng nói chung. Ông L không quan tâm
đến gia đình. Vợ chồng ông bà đã sống ly thân từ năm 2021 cho đến nay, mâu
thuẫn giữa vợ chồng ông bà đã quá trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt
2
được. Vì vậy, bà L làm đơn khởi kiện xin ly hôn với ông L tại Toà án nhân dân
huyện Krông Pắc và có nguyện vọng là xin được ly hôn.
Về con chung: Vợ chồng ông bà có 01 con chung là cháu Phạm Tuệ N, sinh
ngày 03/11/2019. Nguyện vọng của bà L sau khi ly hôn là được nuôi dưỡng cháu
N cho đến khi cháu đủ 18 tuổi.
Hiện nay, bà L đang công tác tại UBND xã H, lương mỗi tháng là
7.000.000 đồng nên bà L đủ điều kiện để nuôi dưỡng cháu N cho đến khi cháu đủ
18 tuổi.
Về cấp dưỡng nuôi con: Bà L không yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con
chung.
Về tài sản chung và công nợ chung: Bà L không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án bị đơn ông Phạm Văn L không đến Tòa án làm
việc, nên Tòa án không lấy được lời khai của bị đơn.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông Pắc về việc tuân
theo pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án và nội dung vụ án:
Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng
xét xử đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn
chấp hành đúng theo quy định tại Điều 70, 71 của Bộ luật tố tụng dân sự; bị đơn
chưa chấp hành đúng theo quy định tại Điều 70, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39, Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; căn cứ khoản 1 Điều
51, khoản 1 Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia
đình; đề nghị Hội đồng xét xử xem xét, tuyên xử:
Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Trần Thị L được ly hôn với ông Phạm Văn L.
Về con chung: Giao cháu Phạm Tuệ N, sinh ngày 03/11/2019 cho bà Trần
Thị L trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho đến khi cháu đủ 18 tuổi.
Về cấp dưỡng nuôi con, về tài sản chung và công nợ chung: Bà Trần Thị L
không yêu cầu nên không đề cập giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu đã có trong hồ sơ vụ án, lời trình bày của
đương sự có mặt tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Căn cứ đơn khởi kiện của bà Trần Thị L, Tòa án xác định quan hệ pháp luật
tranh chấp là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” được quy định tại khoản 1 Điều 28
của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn bà L khởi kiện xin ly hôn với ông Phạm
Văn L có nơi cư trú tại TDP 2, thị trấn P, huyện K, tỉnh Đắk Lắk; căn cứ điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, Toà án nhân
dân huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền.

3
Sau khi thụ lý vụ án, Toà án đã tống đạt các văn bản tố tụng, nhưng ông L
không tham gia tố tụng cũng như không có mặt tại phiên họp kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và các phiên hoà giải là từ bỏ quyền và không
thực hiện nghĩa vụ của mình. Tại phiên tòa lần thứ nhất ông L vắng mặt, nên Hội
đồng xét xử đã hoãn phiên tòa và tống đạt quyết định hoãn phiên tòa cho ông L.
Tại phiên tòa hôm nay, ông L vắng mặt, do vậy Hội đồng xét xử áp dụng Điều
227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, để xét xử vụ án là đảm bảo đúng quy định
pháp luật.
[2] Về nội dung vụ án:
Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa bà Trần Thị L và ông Phạm Văn L là hợp
pháp, được pháp luật công nhận thể hiện tại Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn
ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thị trấn P, huyện K. Quá trình
tham gia tố tụng bà L xác định tình cảm vợ chồng không còn và đề nghị Tòa án
giải quyết ly hôn. Ông L không có mặt tại Tòa án để trình bày quan điểm của
mình.
Kết quả xác minh, chính quyền địa phương cung cấp: Quá trình sinh sống
tại địa phương ông L, bà L thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Hiện nay, ông L, bà L
không còn chung sống với nhau nữa, ông L không thường xuyên có mặt tại địa
phương và để con nhỏ là cháu Phạm Tuệ N cho bà L nuôi dưỡng.
Tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình quy định:
“Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì
Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực
gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn
nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích
của hôn nhân không đạt được.”
Hội đồng xét xử xét thấy, mâu thuẫn giữa bà L và ông L đã đến mức trầm
trọng, vợ chồng ông bà sống ly thân mà không có biện pháp hàn gắn hạnh phúc
gia đình. Quan hệ hôn nhân giữa bà L và ông L không thể kéo dài, mục đích hôn
nhân không đạt được nên cần chấp nhận đơn khởi kiện và cho bà L được ly hôn
với ông L.
Về con chung: Trong quá trình chung sống bà L và ông L có 01 con chung
là cháu Phạm Tuệ N, sinh ngày 03/11/2019. Hiện tại, cháu N đang ở với bà L và
nguyện vọng của bà L là được nuôi dưỡng cháu N cho đến khi cháu đủ 18 tuổi.
Hiện nay, bà L đang công tác tại UBND xã H, lương mỗi tháng là 7.000.000
đồng. Quá trình giải quyết vụ án, ông L không có mặt để xác định nguyện vọng
của ông về việc nuôi dưỡng con chung. Xét thấy, nguyện vọng của bà L là chính
đáng, đảm bảo cho sự phát triển của con chung, phù hợp với quy định của pháp
luật. Vì vậy, căn cứ vào khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình, giao cháu

4
Phạm Tuệ N, sinh ngày 03/11/2019 cho bà L nuôi dưỡng cho đến khi cháu đủ 18
tuổi.
Ông Phạm Văn L được quyền qua lại thăm nom, chăm sóc con chung mà
không ai có quyền cản trở. Tuy nhiên, ông Phạm Văn L không được lạm dụng
việc thăm nom con chung để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc chăm
sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con chung. Vì lợi ích của con chung, khi cần thiết
các bên có quyền thay đổi việc nuôi con chung và cấp dưỡng phí tổn nuôi con
chung.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Bà L không yêu cầu nên Tòa án không đề
cập giải quyết.
Về tài sản chung và công nợ chung: Bà L không yêu cầu nên Tòa án không
đề cập giải quyết.
[3] Về án phí: Bà L phải nộp tiền án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của
pháp luật.
[4] Xét thấy, quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông
Pắc, tỉnh Đắk Lắk là phù hợp nên Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ ý kiến của
Viện kiểm sát.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 227, Điều 228, Điều 266, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82,
Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình;
Căn cứ nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của UBTVQH
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án
Tuyên xử:
Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Trần Thị L được ly hôn với ông Phạm Văn L.
Về con chung: Giao cháu Phạm Tuệ N, sinh ngày 03/11/2019 cho bà Trần
Thị L trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho đến khi cháu đủ 18 tuổi.
Ông Phạm Văn L được quyền qua lại thăm nom, chăm sóc con chung mà
không ai có quyền cản trở. Tuy nhiên, ông Phạm Văn L không được lạm dụng
việc thăm nom con chung để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc chăm
sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con chung. Vì lợi ích của con chung, khi cần thiết
các bên có quyền thay đổi việc nuôi con chung và cấp dưỡng phí tổn nuôi con
chung.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Bà Trần Thị L không yêu cầu nên Tòa án
không đề cập giải quyết.
5
Về tài sản chung và công nợ chung: Bà Trần Thị L không yêu cầu nên Tòa
án không đề cập giải quyết.
Về án phí: Bà Trần Thị L phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình
sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên
lai số 0003065 ngày 06/3/2025 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện K, tỉnh Đắk
Lắk.
Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn
15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
Bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND huyện Krông Pắc;
- VKSND huyện Krông Pắc;
- VKSND tỉnh Đắk Lắk;
- THADS huyện K;
- Người tham gia tố tụng;
- UBND TT P;
- Lưu HS, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Phạm Thị Huyền Trang
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Bản án số 23/2025/HNGĐ-PT ngày 08/08/2025 của TAND TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm