Bản án số 28/2024/HNGĐ-ST ngày 17/07/2024 của TAND TX. Chí Linh, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 28/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 28/2024/HNGĐ-ST ngày 17/07/2024 của TAND TX. Chí Linh, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Chí Linh (TAND tỉnh Hải Dương)
Số hiệu: 28/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/07/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn, con
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CHÍ LINH
TỈNH HẢI DƯƠNG
Bản án số: 28/2024/HN-ST
Ngày: 17-7-2024
V/v Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự do -Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CHÍ LINH, TỈNH HẢI DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Bà Vũ Thị Luyến
Các Hi thẩm nhân n: Ông Nguyn n Thành và bà Nguyễn Th Mai
- T ký ghi biên bản phiên toà: Nguyn ThQuỳnh Giao Thẩm tra viên
Tòa án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Chí Linh tham gia phiên toà:
Bà Đỗ Thị Loan - Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở, Toà án nhân dân thành phố Chí Linh
mở phiên toà xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 175/2024/TLST-
HNGĐ ny 08 tháng 4 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 19/2024/QĐXXST-HNngày 07 tháng 6 năm
2024, Quyết định hoãn phiên toà số 13/2024/QĐST-HNGĐ ngày 28/6/2024, giữa:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị T, sinh năm 1999;
ĐKHKTT: KDC Đ, phưng H, thành ph C, tnh Hi Dương;
Nơi hiện nay: Thôn T, B, tnh phC, tỉnh Hi ơng.
- Bị đơn: Anh Bùi Văn Q, sinh năm 1990
Địa chỉ: KDC Đ, pờng H, thành phC, tỉnh Hải ơng.
Chị T, anh Q đều vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn và bị đơn đều trình bày:
Chị T anh Q kết hôn trên sở tự nguyện, đăng ký kết hôn ngày 31/7/2017
tại UBND phường H, thành phố C, tỉnh Hải ơng. Vợ chồng chung sống với nhau
2
ban đầu hạnh phúc sau đó do vợ chồng không nhất quán trong quan điểm, không
tìm được tiếng nói chung nên thường xuyên xảy ra cãi nhau, cuộc sống không
hạnh phúc. Đến ngày 14/4/2024, chị T đã về nhà bố m ở, anh Q tìm đón nói
chuyện mong muốn chị T về đoàn tụ nhưng chị T không về và muốn ly hôn. Vợ
chồng ly thân ttháng 4/2024 đến nay. Chị T và anh Q đề nghị Toà án giải quyết
cho ly hôn.
Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là Bùi Ngọc B, sinh ngày
24/10/2018 Bùi Ngọc Tường V, sinh ngày 13/4/2021. Nay ly hôn, chị T anh
Q thống nhất, giao cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng cháu V, còn anh Q tiếp tục nuôi
dưỡng cháu B, không phải cấp dưỡng nuôi con chung cho nhau.
Về quan hệ tài sản: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Toà án đã ban hành Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ và hoà giải báo chị T, anh Q có mặt, nhưng tại buổi làm việc anh
Q vắng mặt không lý do.
Ông i Văn N trình bày: Ông là bố đẻ của anh Q, còn chị T vợ anh Q, tức
con dâu. Quá trình vợ chồng anh Q, chị T chung sống thường xuyên xảy ra cãi
nhau chủ yếu trong sinh hoạt gia đình, đỉnh điểm lần anh Q đánh chT. Đến
tháng 4/2024, anh Q, chị T xảy ra cãi nhau nên chị T đã về nbố mđẻ. Gia đình
hai bên có nói chuyện mong muốn chị T về đoàn tụ với anh Q nhưng chị T không về.
Nay chT đơn ly hôn anh Q thì do anh chị tự quyết định. Vợ chồng anh Q, chT
có 02 con chung là cháu B, cháu V. Nay anh Q, chị T có thoả thuận với nhau về việc
nuôi con, để anh Q nuôi cháu B, còn chị T nuôi cháu V thì ông đồng ý giúp đỡ anh Q
trong việc chăm sóc, nuôi dạy cháu và đưa đón các cháu đi học. Anh Q mới đi làm ở
Quảng Ninh, không có nhà, ông sẽ thông báo ngayc văn bản của Toà án cho anh Q
biết.
Xác minh tại Trưởng KDC Đ, H, Chí Linh: Anh Q, chị T là vợ chồng hợp pp,
thường trú tại KDC Đ, phường H, thành phố C. Vợ chồng chị T anh Q chung sống
với nhau có pt sinhu thuẫn, còn cụ thể mâu thuẫn t ông không lắm được vì anh
Q, chị T không đề nghị hoà giải. Đến nay, anh Q, chị T ở được với nhau hay không
do anh chị tự quyết định, đnghị Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật. Anh
Q, chT 02 con chung cháu B, cháu V, c cháu sức khotốt, tâm sinh lý phát
triển bình thường, n đề nghị T án khi giải quyết ly n t đảm bảo quyền lợi tốt
nhất choc cu. Anh Q hiện nay vẫn đăng ký hộ khẩu tại Đ, H, C, Hải Dương, được
bố anh Q cho biết anh Q hin đang đi làm Quảng Ninh không nhà.
3
Tại phiên toà sơ thẩm: Nguyên đơn, bị đơn đều vắng mặt.
Đại diện Viện kiểm t nhân n thành phChí Linh trình y việc chấp hành
pháp luật của thẩm phán, thư trong quá trình thu thập chứng cứ, người tiến hành tố
tụng tại phn t chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, người tham gia
tố tụng: Nguyên đơn, bị đơn đã chấp hành đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân
sự. Vđường lối giải quyết vụ án: n cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều
58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân gia đình; khoản 1 Điều 28, điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Luật phí
lệ phí; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016;
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị T
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị T ly hôn anh Bùi Văn Q
2. Về con chung:
Giao cho chị Nguyễn Thị T tiếp tục nuôi dưỡng con chung Bùi Ngọc
Tường V, sinh ngày 13/4/2021; Giao cho anh Bùi n Q tiếp tục nuôi dưỡng con
chung Bùi Ngọc B, sinh ngày 24/10/2018, đến khi các con chung đủ 18 tuổi
hoặc khi sự thay đổi khác. Chị T anh Q không phải cấp dưỡng nuôi con
chung cho nhau.
Chị T, anh Q được quyền, nghĩa vụ thăm nom chăm c con chung không ai
được cản trở.
3. Về tài sản: Không giải quyết.
4. Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xnhận định:
[1] Về tố tụng: Đây là vụ án về Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn bị
đơn anh Q hộ khẩu thường trú tại Đ - H C Hải Dương nên vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương theo
khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật t
tụng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh Q chị T kết hôn trên cơ sở tự nguyện, đăng
kết n o ngày 31/7/2017 tại UBND phường H, thành phố C, tỉnh Hải Dương,
4
xác nhận hôn nhân của anh chị hợp pháp. Quá trình vợ chồng chung sống xảy ra
nhiều mâu thuẫn, do vợ chồng bất đồng quan điểm, không tiếng i chung, đã ly
thân từ tháng 4/2024 đến nay. Anh Q chị T đều đề nghị Toà án giải quyết cho ly
hôn. HXXX t thấy, mâu thuẫn của anh Q, chị T đã trầm trọng, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, đã ly thân, nên căn cứ khoản
1 Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình, xử cho chị T ly hôn anh Q.
[3] Về quan hệ con chung: Chị T anh Q có 02 con chung là Bùi Ngọc B,
sinh ngày 24/10/2018 Bùi Ngọc Tường V, sinh ngày 13/4/2021. Quá trình giải
quyết vụ án, chị T anh Q đều thống nhất, giao cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng
cháu V, n anh Q tiếp tục nuôi dưỡng cháu B, không phải cấp dưỡng nuôi con
chung cho nhau, nên chấp nhận sự thoả thuận của chị T, anh Q.
[4] Về quan hệ tài sản: Chị T anh Q đều không yêu cầu Tòa án giải quyết
nên Tòa án không giải quyết.
[5] Về án phí: Chị T tự nguyện chịu án phí ly hôn thẩm theo quy định của
pháp luật.
[6] Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ktừ ngày bản án được niêm yết.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83
Luật hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Luật phí lệ phí; Ngh quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016;
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị T ly hôn anh Bùi Văn Q
2. Về con chung:
Giao cho chị Nguyễn Thị T tiếp tục nuôi dưỡng con chung i Ngọc
Tường V, sinh ngày 13/4/2021; Giao cho anh Bùi Văn Q tiếp tục nuôi dưỡng con
chung Bùi Ngọc B, sinh ngày 24/10/2018, đến khi các con chung đủ 18 tuổi
hoặc khi sự thay đổi khác. Chị T anh Q không phải cấp dưỡng nuôi con
chung cho nhau.
Chị T, anh Q được quyền, nghĩa vụ thăm nom chăm c con chung không ai
được cản trở.
5
3. Về tài sản: Không giải quyết.
4. Án phí: ChNguyễn Thị T phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí
ly hôn thẩm nhưng được đối trừ tiền tạm ứng án pđã nộp 300.000 (Ba trăm
nghìn)đồng tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Chí Linh theo biên lai s
0003990 ngày 08 tháng 5 năm 2024. Chị T đã thi hành xong.
Nguyên đơn, bị đơn quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kt
ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- VKSND TP. Chí Linh;
- Đương sự;
- UBND phường H (Lưu hộ tịch);
- Chi cục THADS TP. Chí Linh;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TOẠ PHIÊN T
(Đã ký)
Vũ Thị Luyến
Tải về
Bản án số 28/2024/HNGĐ-ST Bản án số 28/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 28/2024/HNGĐ-ST Bản án số 28/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất