Bản án số 28/2024/HNGĐ-ST ngày 30/08/2024 của TAND Q. Ngũ Hành Sơn, TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 28/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 28/2024/HNGĐ-ST ngày 30/08/2024 của TAND Q. Ngũ Hành Sơn, TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Ngũ Hành Sơn (TAND TP. Đà Nẵng)
Số hiệu: 28/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: bản án ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QUẬN NGŨ HÀNH SƠN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. ĐÀ NẴNG
Bản án số: 28 /2024/HNGĐ-ST
Ngày: 30 - 8 - 2024
V/v:“Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
----------------------------------
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lương Thị Anh
- Các hội thẩm nhân dân: Ông Trần Văn Sơn
Ông Nguyễn Tuấn Ngọc
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Quỳnh Trang - Thư Tòa án nhân dân
quận Ngũ Hành Sơn, Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Ngũ Hành Sơn.TP Đà Nẵng tham gia
phiên tòa: Bà Trịnh Ngọc Thùy Trang - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Ngũ Hành Sơn
xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 45/2024/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 6
năm 2024 về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con chungtheo quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 45/2024/QĐST - HNGĐ ngày 25 tháng 7 năm 2024 giữa:
- Nguyên đơn: Thị Trân C, sinh năm 1999. Địa chỉ: Thôn D, Thị trấn
Đ, huyện Đ, tỉnh Gia Lai. Có đơn xin vắng mặt.
- Bị đơn: Ông Đ, sinh năm 1990. Địa chỉ: Tổ C đường B, phường H, quận
N, TP .. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Ý kiến của Nguyên đơn trong đơn khởi kiện gửi đến Toà án quá trình tố
tụng tại Tòa án:
Võ Thị Trân Công Đ kết hôn vào ngày 26/12/2018, hôn nhân được
xây dựng trên sở tự nguyện đăng kết hôn tại UBND phưng H, qun N,
Thành ph Đà Nẵng. Sau khi kết hôn vchồng chung sống tại phường H, qun N,
thành ph Đà Nẵng. V chng chung sng hạnh phúc đến năm 2022 thì mâu thuiãn
2
phát sinh. Nguyên nhân do v chng tính tình không hp nhau,không cùng quan
đim sng. Mt khác ông Đ không trách nhim với gia đình, nên t đó vợ chng
thưng xuyên cãi vã nhau dẫn đến lnh nht tình cm. Từ năm 2022 C và ông Đ
sống ly thân cho đến này. Nay bà C xác định không còn tình cảm yêu thương ông Đ
nữa, bà yêu cầu Toà án giải quyết cho được ly hôn với ông Đ.
Về con chung: ông Đ 01 con chung là: Gia K, sinh ngày 07/11/
2018, hiện nay cháu đang sống cùng ông Đ. Ly hôn, nguyện vọng giao con
cho ông Đ trực tiếp nuôi dưỡng cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000
đồng, thời gian cấp dưỡng từ khi án hiệu lực pháp luật cho đến khi con chung đủ
18 tuổi.
Về tài sản chung: Không có
Về nợ chung: Không có
* Bị đơn ông Đ trong suốt quá trình tố tụng đều vắng mặt nên không ý
kiến thể hiện hồ sơ.
* Tại phiên tòa hôm nay vị đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc tuân
theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án gồm:
1. Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thẩm tra viên, Hội đồng xét xử vụ
án, Thư ký trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm
Hội đồng xét xử nghị án:
* Việc tuân theo pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét xử:
Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ vụ án đến thời điểm này thấy
rằng về cơ bản Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án đã chấp hành đúng quy
định tại Điều 48 BLTTDS. Thẩm phán đã xác định đúng về thẩm quyền thụ vụ
án, thời hiệu khởi kiện, quan hệ pháp luật tranh chấp, cách pháp mối quan
hệ giữa những người tham gia tố tụng theo quy định của BLTTDS.
- Việc thu thập chứng cứ: Về cơ bản việc thu thập chứng cứ đảm bảo theo đúng
Điều 95 BLTTDS.
- Thẩm phán đã thực hiện đúng quy định của BLTTDS vviệc giao nộp, tiếp
cận, công khai chứng cứ hòa giải; Việc cấp, tống đạt các văn bản tố tụng cho
VKS người tham gia tố tụng theo đúng quy định tại Điều 170, 171, 177, 178,
203, 205, 210 BLTTDS.
- Về thời hạn chuẩn bị xét xử Tòa án thực hiện đảm bảo theo quy định tại Điều
203 BLTTDS.
* Việc tuân theo pháp luật của HĐXX, Thư ký tại phiên tòa:
Tại phiên Tòa hôm nay, Hội đồng xét xđã thực hiện nguyên tắc xét xử, thủ
tục phiên tòa sơ thẩm theo đúng quy định tại chương II, chương XIV BLTTDS. Thư
ký được phân công đã thực hiện đúng theo quy định tại Điều 51 BLTTDS.
3
2. Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng dân sự trong quá
trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm HĐXX nghị án:
Từ khi thụ cho đến thời điểm này, nguyên đơn đã thực hiện đúng các quy
định tại Điều 70, 71, 72 BLTTDS. Bị đơn không thực hiện đúng.
Căn cứ vào Điều 56, 58, 81, 83 Luật hôn nhân gia đình Việt Nam; căn cứ Điều
35, Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
- Đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận đơn khởi kiện xin ly hôn, nuôi con
chung của bà Võ Thị Trân C đối với ông Võ Đ.
- Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Võ Thị Trân C được ly hôn ông Võ Đ.
- Về con chung: Đề nghị giao con Võ Gia K, sinh ngày 07/11/2018 cho ông Võ
Đ trực tiếp nuôi dưỡng, Võ Thị Trân C cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000
đồng, thời gian cấp dưỡng từ khi án hiệu lực pháp luật cho đến khi con chung đủ
18 tuổi.
- Vtài sản chung nợ chung: Do ông Đ vắng mặt nên không xác định được
có hay không tài sản chung và nợ chung nên tách ra giải quyết khi các bên đương có
yêu cầu.
Nguyên đơn phải chịu án phí theo qui định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa qua kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử Tòa án nhân dân quận
Ngũ Hành Sơn, TP Đà Nẵng nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Về thẩm quyền giải quyết, tranh chấp ly hôn và nuôi con
chung thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Ngũ Hành Sơn, thành
phố Đà Nẵng theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a
khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
C nguyên đơn đơn xin xét xử vắng mặt, ông Đ đã được Tòa án
triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt nên căn cứ Điều 227, Điều 228 của
Bộ luật tố tụng dân sự, HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt đối với bà C và ông Đ.
[2] Về nội dung vụ án Thị Trân C và ông Đ kết hôn o ngày
26/12/2018, hôn nhân được xây dựng trên sở tự nguyện đăng ký kết hôn tại
UBND phường H, quận N, Thành phố Đà Nẵng. Vợ chồng chung sống hạnh phúc
đến năm 2022 thì mâu thuiãn phát sinh. Nguyên nhân do vợ chồng tính tình
không hợp nhau, không cùng quan điểm sống. Mặt khác ông Đ không trách
nhiệm với gia đình, nên từ đó vợ chồng thường xuyên cãi vã nhau dẫn đến lạnh nhạt
4
tình cảm. Từ năm 2022 bà C và ông Đ sống ly thân cho đến này. Nay C xác định
không còn tình cảm yêu thương ông Đ nữa, yêu cầu Toà án giải quyết cho được
ly hôn với ông Đ.
[3] Xét yêu cầu xin ly hôn của C thì thấy: Hạnh phúc gia đình chỉ thực sự
đạt được khi cả vợ chồng cùng niềm tin tình yêu, sự thông cảm và chia sẻ
cùng nhau trong cuộc sống nhưng đến nay cả hai ông đã không còn giữ được
điều này. Trong thời gian mâu thuẫn đến nay vợ chồng cũng không tìm được tiếng
nói chung, ng như không có giải pháp để cùng nhau dung hòa mâu thuẫn cải thiện
lại quan hệ vợ chồng đã chấm dứt từ u. Khi C nộp đơn yêu cầu giải quyết ly
hôn, Tòa án đã triệu tập nhiều lần để hòa giải nhưng ông Đ đều vắng mặt thể hiện ý
thức ông không chấp hành pháp luật cũng như bmặc việc níu kéo đối với chính
cuộc hôn nhân của mình. Do đó thấy mâu thuẫn của vợ chồng đã thật sự trầm trọng,
cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, thấy có níu
kéo cũng không đem lại kết quả nên cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của C
đối với ông Đ phù hợp với điều 51 Luật hôn nhân và gia đình.
[4] Về con chung: C và ông Đ 01 con chung là Gia K, sinh ngày
07/11/2018. Ly hôn, nguyện vọng giao con Gia K cho ông Đ trực tiếp
nuôi dưỡng cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000 đồng, thời gian cấp
dưỡng từ khi án có hiệu lực pháp luật cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.
Xét yêu cầu của nguyên đơn về việc giao con cho ông Đ nuôi thì thấy cháu K
đang cuộc sống sinh hoạt ổn định với ông Đ, thấy không nhất thiết phải thay đổi
xáo trộn cuộc sống của cháu, nên yêu cầu về con chung của C phù hợp Điều
81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình nên HĐXX chấp nhận,
[5] Vtài sản chung nchung bà C xác định không có, tuy nhiên tại phiên
tòa do ông Đ vắng mặt nên không sở xác định vchồng hay không tài sản
chung và nợ chung nên HĐXX không đề cập xem xét, tách ra sau này các đương sự
nếu có yêu cầu thì giải quyết bằng vụ án khác.
[6] Án phí HNGĐ thẩm: 300.000đ, Án phí cấp dưỡng nuôi con 300.000đ
Thị Trân C phải chịu khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục
thi hành án dân sự quận Ngũ Hành n, TP Đà Nẵng theo biên lai thu số 0003307
ngày 14 tháng 6 năm 2024, bà Võ Thị Trân C phải nộp thêm 300.000đ.
Xét đề nghị của vị đại diện viện kiểm sát phợp với nhận định của HĐXX
nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
5
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39
của Bộ luật tố tụng dân sự 2015; Điều 51, 56, 81, 83 Luật n nhân gia đình;
khoản 2 Điều 227 BLTTDS.
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Chấp nhận đơn yêu cầu khởi kiện về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung”
của bà Võ Thị Trân C đối với ông Võ Đ.
Xử:
1. Về quan hhôn nhân: Cho Thị Trân C được ly hôn ông Đ (Giấy
chứng nhận kết hôn số 148/2018 ngày 26/12/2018 của UBND phường H, qun N,
TP . không còn hiệu lực).
2. Về quan hệ con chung: Giao cháu Võ Gia K, sinh ngày 07/11/2018 cho ông
Đ trực tiếp nuôi dưỡng, Thị Trân C cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng
1.000.000 đồng, thời gian cấp dưỡng từ khi án có hiệu lực pháp luật cho đến khi con
chung đủ 18 tuổi.
Các bên vẫn được thực hiện mọi quyền và nghĩa vụ đối với con chung theo quy
định của pháp luật. Khi cần thiết vì lợi ích chung của con các bên quyền xin thay
đổi người nuôi con hoặc yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (Đối với các
khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong tất cả các
khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền
còn phải thi hành án theo mức lãi suất qui định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân
sự 2015
3. Về i sản chung nợ chung : Tách ra khi yêu cầu thì giải quyết vụ án
khác.
4. Án phí HNGĐ thẩm: 300.000đ, Án phí cấp dưỡng nuôi con 300.000đ
Thị Trân C phải chịu khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục thi
hành án dân sự quận Ngũ Hành Sơn, TP Đà Nẵng theo biên lai thu số 0003307 ngày
14 tháng 6 năm 2024, bà Võ Thị Trân C phải nộp thêm 300.000đ.
Án xử công khai thẩm báo cho các đương sự mặt tại phiên tòa biết
quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án hôm nay. Riêng bị
đơn được kháng cáo trong hạn 15 ngày ktừ ngày nhận được bản án hoặc ngày
niêm yết bản án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
6
bị cưỡng chế theo quy định tại các điều 6,7 điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi Hành án dân sự.
Nơi nhận : TM/ HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Đương sự; THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Viện KSND quận Ngũ Hành Sơn; ĐN
- Chi cục THADS quận Ngũ Hành Sơn; ĐN
Đã
- Lưu hồ sơ vụ án.
Lương Thị Anh
Tải về
Bản án số 28/2024/HNGĐ-ST Bản án số 28/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 28/2024/HNGĐ-ST Bản án số 28/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất