Bản án số 277/2023/HS-ST ngày 27/09/2023 của TAND TP. Thuận An, tỉnh Bình Dương về tội cố ý gây thương tích

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Mục lục
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 277/2023/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 277/2023/HS-ST ngày 27/09/2023 của TAND TP. Thuận An, tỉnh Bình Dương về tội cố ý gây thương tích
Tội danh: 104.Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác (Bộ luật hình sự năm 1999)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Thuận An (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 277/2023/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/09/2023
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ: Không
Đính chính: Không
Thông tin về vụ án:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG

BẢN ÁN 277/2023/HS-ST NGÀY 27/09/2023 VỀ TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH

Ngày 27 tháng 9 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hình sự thụ lý số 277/2023/TLST-HS ngày 13 tháng 9 năm 2023 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 271/2023/QĐXXST- HS ngày 15 tháng 9 năm 2023 đối với bị cáo:

Phạm Văn T, sinh năm 1992 tại Hà Tĩnh; Nơi cư trú: Thôn 1, xã S, huyện H, tỉnh Hà Tĩnh; Tạm trú: khu phố B, phường B, thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương; Nghề nghiệp: Công nhân; Trình độ văn hóa (học vấn) 09/12; Dân tộc: Kinh; Giới tính: Nam; Tôn giáo: Công giáo; Quốc tịch: Việt Nam; Con ông Phạm Công T và bà Phạm Thị L; bị cáo chưa có vợ con; Tiền án, tiền sự: Không.

Bị cáo bị bắt tạm giam tại Nhà tạm giữ Công an thành phố Thuận An từ ngày 28/11/2022 đến nay. Có mặt.

Bị hại: Ông Nguyễn Doãn N, sinh năm 1983; nơi cư trú: Thôn Y, xã Y, huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa; nơi ở hiện tại: khu phố B, phường B, thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương. Vắng mặt.

Người làm chứng: Ông Tô Hồng Th, bà Đặng Thị K, ông Dương Tiểu T và ông Trần Văn S. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN:

Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Khoảng 19 giờ 00 phút ngày 27/11/2022, Phạm Văn T và Tô Hồng Th ngồi uống rượu tại phòng trọ số 7 thuộc cơ sở trọ địa chỉ: khu phố B, phường Bình Chuẩn, thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương của Thạch. Khoảng 10 phút sau, T rủ Nguyễn Doãn N ở phòng trọ số 05 cùng cơ sở trọ vào ngồi nhậu cùng. Trong lúc ăn uống, T trách N về việc vào đầu năm 2022 T bị người khác đánh nhưng N không đứng ra can ngăn, dẫn đến giữa T và N xảy ra mâu thuẫn với nhau. Do bực tức, T đi về phòng trọ số 25 của T ở cùng dãy trọ lấy 01 con dao cán gỗ dài 38cm, có lưỡi hình bầu đầu nhọn bằng kim loại, phần lưỡi chỗ rộng nhất 6cm rồi đi qua phòng trọ số 7. T đứng từ phía sau lưng của N rồi chém 01 nhát vào vùng cổ của N gây thương tích. Sau đó được mọi người trong khu trọ can ngăn đưa N đi cấp cứu điều trị thương tích, cùng ngày N làm đơn yêu cầu khởi tố vụ án hình sự và giám định thương tích. Sau khi gây thương tích cho N, T bỏ con dao tại hành lang khu trọ rồi bỏ trốn khỏi hiện trường. Đến khoảng 01 giờ 00 phút ngày 28/11/2022 T đi đến Công an phường Bình Chuẩn đầu thú khai nhận hành vi phạm tội.

Kết luận giám định pháp y về thương tích số 123/2023/KLGĐ - TTPY ngày 21/6/2021 của Trung tâm pháp y Sở Y tế tỉnh Bình Dương kết luận tỷ lệ tổn thương cơ thể do thương tích gây nên của ông Nguyễn Doãn N là 4%.

Cơ chế hình thành thương tích: Vết thương sau cổ trái chiều nằm ngang, hướng từ sau ra trước, bờ sắc gọn khả năng do vật sắc gây ra.

Bản Cáo trạng số 279/CT-VKS-TA ngày 12/9/2023 của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương đã truy tố bị cáo Phạm Văn T về tội “Cố ý gây thương tích” theo điểm a khoản 1 Điều 134 của Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Tại phiên tòa:

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thuận An vẫn giữ nguyên quan điểm truy tố bị cáo. Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng điểm a khoản 1 Điều 134; điểm i, s khoản 1, khoản 2 Điều 51 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017), xử phạt bị cáo mức án từ 01 (một) năm đến 01 (một) năm 03 (ba) tháng tù.

Về xử lý vật chứng: Tịch thu tiêu hủy 01 (một) con dao cán gỗ dài 38cm.

Về trách nhiệm dân sự: Bị hại yêu cầu bị cáo bồi thường tổng số tiền chi phí điều trị, tổn thất tinh thần là 30.000.000đ. Bị cáo chưa bồi thường. Tại phiên tòa bị cáo đồng ý số tiền này nên đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận.

- Bị cáo khai nhận hành vi phạm tội đúng như cáo trạng truy tố, trong phần tranh luận bị cáo không tranh luận. Lời nói sau cùng, bị cáo thể hiện sự ăn năn hối hận và xin giảm nhẹ hình phạt để bị cáo sớm trở về gia đình.

Đối với bị hại: Xin vắng mặt, yêu cầu bị cáo bồi thường số tiền 30.000.000đ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Bị hại có đơn xin vắng mặt, những người làm chứng vắng mặt. Xét việc vắng mặt này không gây trở ngại cho việc xét xử và phù hợp với Điều 292, 293 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt những người nêu trên.

[2] Về hành vi, Quyết định tố tụng của Điều tra viên, Kiểm sát viên trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự. Quá trình điều tra và tại phiên tòa, bị cáo không có ý kiến hoặc khiếu nại về hành vi, Quyết định của những người tiến hành tố tụng. Do đó, các hành vi, Quyết định tố tụng của Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện là hợp pháp.

[2] Lời khai nhận của bị cáo tại phiên tòa phù hợp với các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án như biên bản xác định hiện trường, lời khai của bị hại, người làm chứng, kết luận giám định, vật chứng thu giữ có đủ cơ sở kết luận:

Khoảng 19 giờ 00 phút ngày 27/11/2022, tại phòng số 7 thuộc cơ sở trọ địa chỉ Số 27/24 khu phố Bình Quới A, phường Bình Chuẩn, thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương, Phạm Văn T dùng dao chém vào vùng cổ của Nguyễn Doãn N gây thương tích với tỷ lệ 04% (bốn phần trăm). Hành vi của bị cáo đã đủ yếu tố cấu thành tội “Cố ý gây thương tích” theo điểm a khoản 1 Điều 134 của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Do đó, Cáo trạng của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thuận An truy tố bị cáo về tội “Cố ý gây thương tích” là đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.

[3] Xét hành vi của bị cáo là nguy hiểm cho xã hội, bị cáo là người có đầy đủ năng lực hành vi, nhận thức được việc làm của mình là vi phạm nhưng chỉ vì mâu thuẫn nhỏ với nhau, mà nguyên nhân chính xuất phát từ bị cáo, bị cáo lại dùng dao chém bị hại gây thương tích. Hành vi của bị cáo đã trực tiếp xâm phạm đến sức khỏe của người khác, gây mất trật tự, trị an tại địa phương, lỗi của bị cáo là cố ý trực tiếp, do đó cần xử phạt bị cáo với mức án tương xứng nhằm đảm bảo tính giáo dục riêng và phòng ngừa chung.

[5] Về tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự: Không.

[6] Về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

Bị cáo thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng; bị cáo thực hiện hành vi xong bỏ trốn nhưng sau đó đã ra đầu thú; bị cáo có nhân thân tốt là tình tiết giảm nhẹ theo điểm i, s khoản 1, khoản 2 Điều 51 của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.

[7] Đối chiếu các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, đề nghị của đại diện Viện kiểm sát đối với bị cáo là có căn cứ, đúng pháp luật nên chấp nhận.

[8] Về trách nhiệm dân sự: Quá trình điều tra, bị hại yêu cầu bị cáo bồi thường chi phí điều trị thương tích, tổn thất tinh thần với tổng số tiền 30.000.000đ (ba mươi triệu đồng), tại phiên tòa bị cáo đồng ý với yêu cầu này nên ghi nhận, bị cáo có trách nhiệm bồi thường số tiền này cho bị hại.

[9] Về xử lý vật chứng và biện pháp tư pháp: Quá trình điều tra, Cơ quan Điều tra thu giữ 01 dao cán gỗ dài 38cm bị cáo sử dụng thực hiện hành vi phạm tội nên tịch thu, tiêu hủy.

[10] Về án phí: Bị cáo bị kết án phải chịu án phí hình sự theo quy định và phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với phần bồi thường thiệt hại cho bị hại.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH:

Căn cứ vào:

- Điểm a khoản 1 Điều 134; điểm i, s khoản 1, khoản 2 Điều 51 của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.

- Các Điều 106, 136, 292, 293 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.

- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

1. Về trách nhiệm hình sự:

Về tội danh: Tuyên bố bị cáo Phạm Văn T phạm tội “Cố ý gây thương tích”.

Về hình phạt: Xử phạt bị cáo Phạm Văn T 01 (một) năm tù. Thời hạn tù tính từ ngày 28/11/2022.

2. Về trách nhiệm dân sự: Bị cáo có trách nhiệm bồi thường cho bị hại Nguyễn Doãn N số tiền 30.000.000đ (ba mươi triệu đồng).

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015.

3. Về biện pháp tư pháp và xử lý vật chứng:

Tịch thu, tiêu hủy 01 dao cán gỗ dài 38cm, lưỡi hình bầu đầu nhọn bằng kim loại, phần lưỡi chỗ rộng nhất 6cm, lưỡi dao có dính chất màu nâu đỏ.

(Theo theo bản giao nhận vật chứng ngày 07/9/2023 giữa Cơ quan cảnh sát điều tra công an Thuận An và Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thuận An).

4. Về án phí:

Bị cáo phải chịu 200.000đ (hai trăm nghìn đồng) án phí hình sự sơ thẩm và 1.500.000đ (một triệu năm trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.

5. Về quyền kháng cáo:

Bị cáo có mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị hại vắng mặt được quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án theo quy định các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hạn thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất