Bản án số 27/2025/HNGĐ-ST ngày 06/05/2025 của TAND huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 27/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 27/2025/HNGĐ-ST ngày 06/05/2025 của TAND huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bù Đăng (TAND tỉnh Bình Phước)
Số hiệu: 27/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: LY HÔN
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN B Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH BÌNH PHƯỚC
Bản án số: 27/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 06/5/2025.
“V/v: Tranh chấp ly hôn”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NN DÂN HUYỆN B, TỈNH BÌNH PHƯỚC
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lường Văn Tình.
Các Hội thẩm nhân dân
1. Bà Trần Thị Chín.
2. Ông Trần Đức Hòa.
- Thư ký phiên tòa: Ông Trần Thế Vinh - Thư Tòa án nhân dân huyện B,
tỉnh Bình Phước.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân
huyện B tham gia phiên toà: Mai
Thị Thanh Tâm.
Trong ngày 06 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân nhân dân huyện B,
tỉnh Bình Phước mở phiên tòa xét xthẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình
thụ số: 35/2024/TLST-HNGĐ, ngày 26 tháng 02 năm 2024, v“Tranh chấp ly
hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 20/2025/QĐXXST-HNGĐ, ngày 08
tháng 4 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nông Thị Thu TH, sinh năm 1990. (Xin vắng mặt)
Nơi cư trú: Thôn 2, xã ĐL, huyện B, tỉnh Bình Phước.
2. Bị đơn: Anh Huỳnh Thanh V, sinh năm 1987. (Xin vắng mặt)
Nơi thường trú: Thôn 2, xã ĐL, huyện B, tỉnh Bình Phước.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện ngày 03/02/2025, lời khai trong quá trình giải quyết
vụ án nguyên đơn ch Nông Thị Thu TH trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị anh V tự nguyện tìm hiểu tiến tới quan h
hôn nhân từ năm 2009, đăng kết hôn được Ủy ban nhân dân ĐL cấp giấy
chứng nhận kết hôn. Chị anh V xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do anh V
không chăm lo cuộc sống gia đình, tham gia hút ma túy từ nhiều năm nay. Từ đó
vợ chồng xảy ra cãi vã, xát. Sau này anh V bTòa án nhân dân huyện B, tỉnh
2
Bình Phước áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
trong năm 2024. Do mâu thuẫn quá trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt nên
chị yêu cầu được ly hôn với anh V.
Về con chung: Chị anh V 03 con chung Huỳnh Thị Diễm T, sinh
ngày 17/5/2007; Huỳnh Minh T1, sinh ngày 30/3/2015 Huỳnh Ngọc G, sinh
ngày 05/7/2020. Hiện nay các con chung đang do chị trực tiếp nuôi dưỡng. Chị yêu
cầu được quyền nuôi con, không yêu cầu giải quyết cấp dưỡng.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Do hiện nay anh V đang phải đi cai nghiện nên chị đề nghị không tiến hành
các thủ tục hòa giải. Chị không ý kiến về tài liệu chứng cứ đã trong hồ sơ
không đề nghị Tòa án thu thập gì thêm.
* Bị đơn anh Huỳnh Thanh V quá trình giải quyết vụ án trình bày:
V quan h hôn nhân: Anh ch Nông Thị Thu TH t nguyn tìm hiu
tiến ti quan h hôn nhân t năm 2007, đăng kết hôn ti y ban nhân dân
ĐL, huyn B, tỉnh Bình Phước. Xác nhn v chng phát sinh nhiu mâu thun.
Nguyên nhân do không thng nhất được vi nhau trong các công việc làm ăn,
cách ng x nhiu do khác. T đó tình cảm v chng lnh nht, không còn
tiếng nói chung. Hiện nay anh đang chấp hành bin pháp x hành chính cai
nghin bt buc, ch TH yêu cu ly hôn thì anh cũng không biện pháp hàn gn
gia đình, nên đồng ý thun tình ly hôn vi ch TH.
V con chung: Anh ch TH 03 con chung Hunh Th Dim T, sinh
ngày 17/5/2007; Hunh Minh T1, sinh ngày 30/3/2015 Hunh Ngc G, sinh
ngày 05/7/2020. Hiện nay các con chung đang do ch TH trc tiếp nuôi dưỡng
đúng. Do anh đang phải chp hành vic cai nghin nên đồng ý để ch TH nuôi con,
không yêu cu gii quyết cấp dưỡng. Sau này nếu thy ch TH không đm bo
quyn nuôi con thì s yêu cầu thay đổi quyền nuôi con theo quy định.
Đối vi yêu cu chia tài sn chung, n chung: Anh không yêu cu Tòa án
gii quyết. Do anh đang chấp hành vic cai nghin, không th tham gia hòa gii
xét x ti Tòa án nên đề ngh không tiến hành th tc hòa gii phiên họp. Đề
ngh Tòa án gii quyết, xét x vng mt theo quy định pháp lut.
Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện B phát biểu ý kiến: Về tố tụng Tòa
án thụ lý, giải quyết đúng thẩm quyền, đảm bảo thủ tục tố tụng; Về nội dung, đ
nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; buộc nguyên đơn chịu án phí
theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận phiên Toà, Hội đồng xét xử nhận định về vụ án
như sau:
[1] Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn, bị đơn
văn bản đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, việc làm đơn của đương sự tự
nguyện. Vì vậy, Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt tất cả các đương sự theo quy định
3
tại khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân s.
[2] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Hội đồng xét xử thấy chị TH anh V thống nhất được với nhau toàn bộ
những tranh chấp trong vụ án. Tuy nhiên, quá trình giải quyết các đương sự từ chối
đến tham gia hòa giải, không tham gia phiên tòa nên không sở ghi nhận
cần xét xử theo quy định, cụ thể:
- Về yêu cầu ly hôn: Các bên tự nguyện tìm hiểu tiến tới hôn nhân, được Ủy
ban nhân dân xã ĐL cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 69, quyển số 1, ngày
29/6/2009. vậy, quan hệ hôn nhân giữa hai bên hợp pháp, theo quy định tại
Điều 11 Luật Hôn nhân & gia đình năm 2000, hiện nay là Điều 9 Luật Hôn nhân &
gia đình năm 2014.
- Về nguyên nhân mâu thuẫn tình trạng mâu thuẫn: Các bên xác nhận
trong thời gian chung sống xảy ra mâu thuẫn gia đình. Nguyên nhân do không
thống nhất được với nhau trong các công việc gia đình, thiếu sự tin tưởng, thông
cảm. Ngoài ra một phần anh V bị nghiện ma túy. Hiện nay các bên đều
nguyện vọng chấm dứt hôn nhân.
Từ những phân tích nêu trên, Hội đồng xét xử thấy sở khẳng định mâu
thuẫn giữa hai bên đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt nên cần chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân & gia
đình năm 2014 là phù hợp.
- Về con chung: Căn cứ các tài liệu trong hồ lời khai các đương sự
thể hiện 03 con chung Huỳnh Thị Diễm T, sinh ngày 17/5/2007; Huỳnh Minh
T1, sinh ngày 30/3/2015 Huỳnh Ngọc G, sinh ngày 05/7/2020. Hiện nay chị TH
trực tiếp nuôi dưỡng con chung nên các bên thống nhất chị TH nghĩa vụ trực
tiếp nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu giải quyết việc cấp dưỡng. Xét thấy, các
bên không tranh chấp quyền nuôi con, ngoài ra do anh V đang chấp hành biện pháp
cai nghiện không thể trực tiếp chăm lo cho các con. vậy, cần thiết giao các con
chung cho chị TH nuôi dưỡng là phù hợp. Các bên không không yêu cầu Tòa án
giải quyết cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Các bên không yêu cầu nên không xem xét giải
quyết.
3. Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án p hôn nhân gia đình sơ thẩm theo
quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 điểm a khoản 5
Nghị quyết số 326/ 2016/UBTVQH16 ngày 30 tháng 12 năm 2016.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều
228, Điều 266 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Áp dụng các Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82; Điều 83, Điều 84 của Luật
hôn nhân & gia đình năm 2014.
4
Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/ UBTVQH16 quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí của Tòa án ngày 30/12/2016.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối
với bị đơn; Chị Nông Thị Thu TH được ly hôn với anh Huỳnh Thanh V.
2. Về con chung: Giao các con chung Huỳnh Thị Diễm T, sinh ngày
17/5/2007; Huỳnh Minh T1, sinh ngày 30/3/2015 Huỳnh Ngọc G, sinh ngày
05/7/2020 cho chị Nông Thị Thu TH trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục cho đến khi con chung thành niên.
Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Các bên không yêu cầu nên không xem xét
giải quyết.
Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom
con không ai được cản trở. Bên không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc
thăm nom, cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc thăm nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con quyền yêu cầu Tòa án hạn chế
quyền thăm nom con của người đó. Các bên quyền yêu cầu Tòa án giải quyết
thay đổi người trực tiếp nuôi con theo quy định của pháp luật.
3. Về án phí: Chị ng Thị Thu TH phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân
gia đình sơ thm, đưc khu tr vào s tin tm ng án phí đã nộp trước là 300.000
đồng theo biên lai thu tin tm ng án phí s 0009623 ngày 26/02/2025 ca Chi
cc thi hành án dân s huyn B, tỉnh Bình Phước.
4. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa quyền
kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận: T/M.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Bình Phước; Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
- VKSND huyện B;
- CCTHADS huyện B;
- UBNDĐL;
- Người tham gia tố tụng;
- u HS.
Lường Văn Tình
Tải về
Bản án số 27/2025/HNGĐ-ST Bản án số 27/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 27/2025/HNGĐ-ST Bản án số 27/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất