Bản án số 27/2025/HNGĐ-ST ngày 27/05/2025 của TAND huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 27/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 27/2025/HNGĐ-ST ngày 27/05/2025 của TAND huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Krông Pắk (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 27/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Thị Trúc L - Trần Ngọc Đ "Ly hôn, tranh chấp về nuôi con"
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN KRÔNG PẮC Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 27/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 27-5-2025
V/v: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KRÔNG PẮC, TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tophiên tòa: Ông Lữ Đình Tính.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Lý Viết Chấn.
2. Bà Trịnh Thị Oanh.
- Thư phiên tòa: Phạm Thị Hải - Thư Tòa án nhân dân huyện
Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk tham
gia phiên tòa: Bà Phạm Thị Thủy - Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Krông Pắc xét
xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số: 23/2025/TLST - HNGĐ,
ngày 08 tháng 01 m 2025 về việc: “Ly hôn, tranh chấp vnuôi con” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 18/2025/QĐXXST-HNGĐ, ngày 10/4/2025 Quyết
định hoãn phiên tòa số 17/2025/QĐST-HNGĐ ngày 28/4/2025, giữa:
- Nguyên đơn: Nguyễn Thị Trúc L, sinh năm 1990 (Có đơn xin giải
quyết vắng mặt).
Địa chỉ: Thôn C, xã KB, huyện KP, tỉnh ĐL.
- Bị đơn: Ông Trần Ngọc Đ, sinh năm 1988 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Thôn KX, xã BT, huyện TB, tỉnh QN.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Trúc L trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Tôi ông Trần Ngọc Đ tự nguyện về chung sống
với nhau và vào ngày 08/5/2020 chúng i làm thtục đăng kết hôn theo quy
định của pháp luật tại Ủy ban nhân dân KB, huyện KP, tỉnh ĐL. Quá trình vợ
chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian thì vợ chồng xảy ra mâu thuẫn
do bất đồng quan điểm sống, không hợp tính tình, không tiếng nói chung,
2
không quan tâm chăm sóc lẫn nhau, không tôn trọng lẫn nhau. Mâu thuẫn ngày
càng trầm trọng và không thể hòa giải.
Xét hôn nhân giữa tôi với ông Trần Ngọc Đ không còn hạnh phúc, mục
đích hôn nhân không đạt được nên tôi đề nghị Tòa án nhân dân huyện Krông Pắc
giải quyết cho tôi được lyn với ông Trần Ngọc Đ.
Về con chung: Giữa tôi với ông Trần Ngọc Đ 01 con chung là Trần Hiểu
L, sinh ngày 25/5/2020. Tôi có nguyện vọng được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng
giáo dục đến khi con chung đủ 18 tuổi. Bản thân tôi công việc thu nhập
ổn định khoảng 20.000.000 đồng/tháng, ông Trần Ngọc Đ công việc thường
xuyên phải đi làm xa nên tôi chăm sóc nuôi dưỡng con từ nhỏ, vì vậy tôi đủ khả
năng nuôi con.
Về cấp dưỡng tiền nuôi con chung: Tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ngoài ra tôi không có ý kiến gì thêm.
* Quá trình giải quyết vụ án bị đơn ông Trần Ngọc Đ trình bày:
Về quan hhôn nhân: Tôi Nguyễn Thị Trúc L tự nguyện về chung
sống với nhau và vào ngày vào ngày 08/5/2020 chúng tôi làm thủ tục đăng ký kết
hôn theo quy định của pháp luật tại Ủy ban nhân dân KB, huyện KP, tỉnh ĐL.
Quá trình vợ chồng chung sống, vchồng tôi sống hạnh phúc, tôi chưa bao giờ
bạo lực gia đình, bài bạc, ăn chơi. Trong những lúc nóng giận, tôi hay chửi và xúc
phạm vợ tôi. Đây chỉ là những mâu thuẫn nhỏ trong gia đình.
Nay Nguyễn Thị Trúc L đề nghị Tòa án giải quyết cho Nguyễn Thị
Trúc L với tôi được ly hôn thì tôi không đồng ý. Đề nghị Tòa án hòa giải đoàn tụ
cho vợ chồng tôi.
Về con chung: Tôi nhất trí như lời trình bày của Nguyễn Thị Trúc L :
Giữa tôi với Nguyễn Thị Trúc L 01 con chung Trần Hiểu L, sinh ngày
25/5/2020. Trường hợp Tòa án giải quyết ly hôn cho chúng tôi ttôi nguyện
vọng trực tiếp chăm c, nuôi dưỡng giáo dục con chung Trần Hiểu L, sinh
ngày 25/5/2020 đến khi con chung đủ 18 tuổi. Bản thân tôi công việc thu
nhập ổn định nên tôi đủ điều kiện và khả năng nuôi con.
Về cấp dưỡng tiền nuôi con chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ý kiến của Đi diện Viện kiểm t nhân n huyện Krông Pắc về việc tuân
theo pháp luật tố tụng n strong quá trình giải quyết vụ án nội dung vụ án:
Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, TTòa án,
Hội đồng xét xử, đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
3
Nguyên đơn chấp hành đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; bị
đơn chưa chấp hành đúng theo quy định tại Điều 70, 72 của Bộ luật tố tụng dân
sự.
Về nội dung: Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều
82, Điều 83, Điều 110 Luật hôn nhân và gia đình; Đề nghị Hội đồng xét xử xem
xét, tuyên xử:
Về quan hệ hôn nhân: Cho Nguyễn Thị Trúc L được ly hôn với ông Trần
Ngọc Đ.
Về con chung: Giao con chung Trần Hiểu L, sinh ngày 25/5/2020 cho
Nguyễn Thị Trúc L nuôi dưỡng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.
Về cấp dưỡng nuôi con: Các đương skhông yêu cầu nên không đề cập
giải quyết.
Về tài sản chung, công nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên không
đề cập giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu đã trong hồ vụ án, lời trình bày của
đương sự có mặt tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Căn cứ đơn khởi kiện của nguyên đơn, Tòa án xác định quan hpháp luật
tranh chấp là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” được quy định tại khoản 1 Điều 28
của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn khởi kiện xin ly hôn với ông Trần Ngọc
Đ nơi ttại thôn KX, BT, huyện TB, tỉnh QN, căn cđiểm a khoản 1
Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, Toà án nhân dân
huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền.
[2] Về nội dung vụ án:
Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa bà L và ông Đ là hợp pháp, được pháp luật
công nhận thể hiện tại Giấy chứng nhận đăng kết hôn số 43 cấp ngày 08 tháng
5 năm 2020 của Ủy ban nhân dân xã KB, huyện KP, tỉnh ĐL. Quá trình giải quyết
vụ án, L xác định mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng và không thể hòa giải,
còn ông Đ thừa nhận trong lúc nóng giận thì ông Đ có chửi, xúc phạm bà L nhưng
chỉ là mâu thuẫn nhỏ trong gia đình. Bà L đề nghị ly hôn thì ông Đ không đồng ý.
Kết quả xác minh, chính quyền địa phương cung cấp: Sau khi đăng kết
hôn thì L, ông Đ sinh sống tại thôn C, KB, huyện KP, tỉnh ĐL. Quá trình
ông ĐL sinh sống tại địa phương xảy ra mâu thuẫn nhưng mâu thuẫn cụ
4
thể như thế nào thì chính quyền địa phương không nắm được. Thời gian gần đây
thì ông Đ không thường xuyên có mặt tại địa phương, bà L là người trực tiếp nuôi
con nhỏ.
Tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình quy định:
“Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì
Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu căn cứ về việc vợ, chồng hành vi bạo lực
gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho n
nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích
của hôn nhân không đạt được.”
Hội đồng xét xxét thấy, vợ chồng ông Đ L xảy ra mâu thuẫn đã
sống ly thân không biện pháp hàn gắn hạnh phúc gia đình. Xét thấy, mâu
thuẫn giữa vợ chồng bà L và ông Đ đã trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo
dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên cần chấp nhận đơn khởi kiện cho
bà L được ly hôn với ông Đ.
Về con chung: Trong quá trình chung sống, bà L ông Đ có 01 con chung
Trần Hiểu L, sinh ngày 25/5/2020.
Quá tnh giải quyết vụ án, L ông Đ cùng nguyện vọng được nuôi
con. Tuy nhiên, con chung Trần Hiểu L, sinh ngày 25/5/2020 hiện đang với
L. Xét thấy, nguyện vọng của L chính đáng, đảm bảo cho sự phát triển của
con chung, phù hợp với quy định của pháp luật. Vì vậy, căn cứ vào khoản 2 Điều
81 Luật hôn nhân gia đình, giao con chung Trần Hiểu L, sinh ngày 25/5/2020
cho Nguyễn Thị Trúc L nuôi dưỡng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi phù
hợp.
Ông Trần Ngọc Đ được quyền qua lại thăm nom, chăm sóc con chung
không ai quyền cản trở. Tuy nhiên, ông Trần Ngọc Đ không được lạm dng
việc tm nom con chung đcn trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc chăm
c, ni dưỡng và giáo dục con chung. lợi ích của con chung, khi cần thiết
c bên có quyền thay đổi vic nuôi con chung và cấp dưỡng p tổn ni con
chung.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Các đương sự không yêu cầu, nên Tòa án
không đề cập giải quyết.
Về tài sản chung, công nợ chung: Các đương sự không yêu cầu, nên Tòa án
không đề cập giải quyết.
[3] Về án phí: Nguyễn Thị Trúc L phải nộp tiền án phí ly hôn thẩm
theo quy định của pháp luật.
5
[4] Xét thấy, quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông
Pắc, tỉnh Đắk Lắk phù hợp nên Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ ý kiến của
Viện kiểm sát.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 39,
Điều 227, Điều 228, Điều 266, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82,
Điều 83, Điều 110 Luật hôn nhân và gia đình;
n cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca UBTVQH
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí tòa
án.
Tuyên xử:
Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Nguyễn Thị Trúc L được ly hôn với ông Trần
Ngọc Đ.
Về con chung: Giao con chung Trần Hiểu L, sinh ngày 25/5/2020 cho
Nguyễn Thị Trúc L trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi con
chung đủ 18 tuổi.
Ông Trần Ngọc Đ được quyền qua lại thăm nom, chăm sóc con chung mà
không ai quyền cản trở. Tuy nhiên, ông Trần Ngọc Đ không được lạm dng
việc tm nom con chung đcn trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc chăm
c, ni dưỡng và giáo dục con chung. lợi ích của con chung, khi cn thiết
c bên có quyền thay đổi việc nuôi con chung và cấp dưỡng p tổn ni con
chung.
Về cấp dưỡng nuôi con: Các đương sự không yêu cầu nên không đề cập
giải quyết.
Về tài sản chung công nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên
không đề cập giải quyết.
Về án phí: Nguyễn Thị Trúc L phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân
gia đình thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp
theo biên lai số AA/2023/0014446 ngày 07/01/2025 tại Chi cục thi hành án dân sự
huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lk.
Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày ktừ
ngày tuyên án.
6
Bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND huyện Krông Pắc;
- VKSND huyện Krông Pắc;
- VKSND tỉnh Đắk Lắk;
- THADS huyện Krông Pắc;
- Người tham gia tố tụng;
- UBND xã KB;
- Lưu HS, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Lữ Đình Tính
Tải về
Bản án số 27/2025/HNGĐ-ST Bản án số 27/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 27/2025/HNGĐ-ST Bản án số 27/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất