Bản án số 27/2024/HNGĐ-ST ngày 27/05/2024 của TAND huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 27/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 27/2024/HNGĐ-ST ngày 27/05/2024 của TAND huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Cẩm Mỹ (TAND tỉnh Đồng Nai)
Số hiệu: 27/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/05/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Công B - Lê Thị Th, Ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CẨM MỸ
TỈNH ĐỒNG NAI
Bản án số: 27/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 27/05/2024
V/v: “Ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẨM MỸ, TỈNH ĐỒNG NAI
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trương Thị Thùy Trang
Các Hội thẩm nhân dân: 1/ Ông Hồ Viết Ân
2/ Bà Nguyễn Thị Thuỳ Linh
Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Ông Phạm Thái Học, Thư ký Tòa án
nhân dân huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai tham gia
phiên tòa: Ông Nguyễn Hữu Chinh, Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 05 năm 2024 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cẩm Mỹ, tỉnh
Đồng Nai xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 472/2023/TLST- HNGĐ ngày
18 tháng 10 năm 2023 về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xsố:
23/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 05 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: ông Nguyễn Công B, sinh năm: 1960.
ĐKTT và nơi cư trú: tổ A, ấp C, xã H, huyện V, tỉnh Đồng Nai.
- Bị đơn: bà Lê Thị T, sinh năm: 1963.
ĐKTT và nơi cư trú: tổ A, ấp L, xã X, huyện C, tỉnh Đồng Nai.
(Ông B và bà Thanh vắng m và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản lấy lời khai, nguyên đơn ông
Nguyễn Công B trình bày: Trên cơ sở tự nguyện, năm 1984 ông Nguyễn Công B
Lê Thị Thanh chung sống với nhau như vợ chồng tại đội T, xã K, huyện K, tỉnh
Tĩnh, nhưng không đăng kết hôn. Đây là hôn nhân lần đầu của ông bà. Đến
năm 1989 vợ chồng con cái di cư vào làm kinh tế mới tại Nông trường H nay là
H, huyện V, tỉnh Đồng Nai. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 1993 thì xảy
ra mâu thuẫn, nguyên nhân do ông đi làm ăn xa thiếu sự quan tâm đến gia đình,
nên vợ chồng xảy ra nhiều bất đồng quan điểm cãi vã. Do không thể tiếp tục chung
sống nên vào năm 1993 T đã đưa các con về X, huyện X (nay là huyện C) sinh
sống làm kinh tế cho đến nay, ông bà cũng sống ly thân từ năm 1993 đến nay. Nay
vợ chồng không còn tình cảm, mục đích hôn nhân không đạt được, sống ly thân đã
lâu nên ông B đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn với bà Lê Thị T.
Về con chung: ông 02 người con chung là anh Nguyễn Phi V, sinh ngày
02/5/1985 hiện đã trưởng thành lập gia đình đang sinh sống cùng T, còn con
chung anh Nguyễn Công P, sinh ngày 01/12/1986 đã chết do tai nạn giao thông
ngày 09/7/2012.
Về tài sản chung và nợ chung: ông B trình bày không có, không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
- Theo biên bản lấy lời khai bị đơn ThT trình bày: T thống nhất với
trình bày của ông B về quá trình hôn nhân. Trong quá trình chung sống vợ chồng
phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, ông B không chung thủy phát
sinh tình cảm với người phụ nữ khác ông đã sống ly thân từ năm 1993 đến
nay. Do không còn tình cảm, nênT đồng ý lyn với ông B.
Về con chung: T thống nhất với tnh bày của ông B về con chung, hiện
nay con chung là anh Nguyễn Phi V đã trưởng thành nên không yêu cầu Toà án giải
quyết.
Về tài sản chung nợ chung: T trình bày không có, nên không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
- Đại diện Viện kiểm sát huyện C, tỉnh Đồng Nai phát biểu quan điểm:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư Tòa
án đã tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án.
Người tham gia tố tụng: Nguyên đơn bị đơn đã chấp hành pháp luật đồng
thời nguyên đơn và bị đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, nên Tòa án đưa vụ án ra xét
xử là đúng quy định.
Về đường lối giải quyết: Quan hệ vợ chồng giữa ông B và bà T được xác lập
trước ngày 03/01/1987 nên ông vẫn được pháp luật công nhận vợ chồng hợp
pháp (hôn nhân thực tế) theo điểm a khoản 3 Nghị quyết 35/2000/NQ-
QH1009/6/2000 của Quốc hội. Áp dụng các điều 51, 56 131 của Luật hôn nhân
và gia đình năm 2014, đề nghị chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, cho ông Nguyễn
Công B ly hôn với bà Lê Thị T; về con chung: đã trưởng thành nên không xem xét;
về tài sản chung và nợ chung: đương sự khai không có, không ai yêu cầu nên không
xem xét giải quyết; về án phí sơ thẩm: theo quy định pháp luật.
Kiến nghị khắc phục: không.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp thẩm quyền giải quyết vụ án: ông
Nguyễn Công B đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với bà Lê Thị T.
Bà T có nơi cư trú tại tổ A, ấp L, xã X, huyện C, tỉnh Đồng Nai nên căn cứ Điều 51
Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a, khoản 1 Điều
35; khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì quan hệ tranh chấp trong vụ kiện
này là Ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cẩm
Mỹ, tỉnh Đồng Nai.
[2] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã tiến hành tống đạt Quyết định đưa vụ án ra
xét xử nhưng trong quá trình chuẩn bị xét xử ông B T có đơn yêu cầu xét xử
vắng mặt, nên Tòa án đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung theo quy định tại khoản
1 Điều 227, Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nhận thấy:
- Về quan hệ hôn nhân: ông Nguyễn Công B và bà Lê Thị T tự nguyện chung
sống với nhau như vợ chồng từ năm 1984 đến năm 1993 nhưng không đăng ký kết
hôn và có hai người con chung là anh Nguyễn Phi V, sinh năm 1985 và anh Nguyễn
Công P, sinh năm 1986 (đã chết). Căn cứ điểm a Khoản 3 Nghị quyết 35/2000/NQ-
QH10 ngày 09/6/2000 điểm b Khoản 4 Điều 2 Thông liên tịch số:
01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC- BTP06/01/2016, ông B và bà T chung sống
với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 là hôn nhân thực tế và hợp pháp.
Qua quá trình thu thập tài liệu, chứng cứ:
Ông B trình bày quá trình vợ chồng chung sống, xảy ra mâu thuẫn do bất đồng
quan điểm cãi vã nên đã sống ly thân từ năm 1993 đến nay. Bản thân bà T thừa nhận
do vợ chồng bất đồng quan điểm, ông B không chung thủy nên dẫn đến vợ chồng
mâu thuẫn đã sống ly thân tnăm 1993 đến nay. Nay ông đều xác định vợ
chồng không còn tình cảm, đã sống ly thân từ lâu đều thống nhất ly hôn. Từ đó
xác định tình trạng hôn nhân giữa ông B T đã đến mức trầm trọng, đời sống
hôn nhân không thể tiếp tục kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, do đó yêu
cầu ly hôn của ông Nguyễn Văn B1 là có cơ sở nên chấp nhận.
- Về con chung: ông 02 người con chung anh Nguyễn Phi V, sinh
năm 1985 anh Nguyễn Công P, sinh năm 1986 (đã chết). Hiện anh V đã trưởng
thành, nên không xem xét giải quyết.
- Về tài sản chung nợ chung: Ông B1 T đều thống nhất khai không
có, không ai yêu cầu, nên không xem xét, giải quyết.
[4] Về án phí: Ông Nguyễn Công B phải nộp 300.000 (ba trăm nghìn) đồng
tiền án phí dân sự thẩm về ly hôn. Do ông Nguyễn Công B người cao tuổi
đơn yêu cầu miễn án phí nên thuộc trường hợp được miễn nộp tiền án ptheo
quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý, sử dụng án phí lệ
phí Tòa án, nên ông Nguyễn Công B được miễn nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm trên.
[5] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cẩm Mỹ phù hợp với
nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều
147; khoản 1 Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 266 và Điều 273 của Bộ Luật Tố
tụng dân sự;
- Căn cứ các điều 51, 56 và 131 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Căn cứ các điều 5, 6, 7 của Luật hôn nhân và gia đình năm 1986;
- Căn cứ điểm a Khoản 3 Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 ngày 09/6/2000
điểm b Khoản 4 Điều 2 Thông liên tịch số: 01/2016/TTLT-TANDTC-
VKSNDTC- BTP06/01/2016;
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Công B.
1. Về quan hệ hôn nhân: ông Nguyễn Công B được lyn bà Lê Thị T.
2. Về con chung: Đã trưởng thành, nên không xem xét giải quyết.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự khai không có, không ai yêu
cầu, nên không xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Ông Nguyễn Công B được miễn nộp tiền án phí dân ssơ thẩm.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn bị đơn quyền kháng cáo bản án
trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đồng Nai;
- VKSND huyện Cm Mỹ;
- THADS huyện Cẩm Mỹ;
- UBND xã Hiếu Liêm, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai;
- UBND xã Xuân Đông, huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đng Nai;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Trương Thị Thùy Trang
Tải về
Bản án số 27/2024/HNGĐ-ST Bản án số 27/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 27/2024/HNGĐ-ST Bản án số 27/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất