Bản án số 262/2024/HNGĐ-ST ngày 08/07/2024 của TAND huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 262/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 262/2024/HNGĐ-ST ngày 08/07/2024 của TAND huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Chợ Gạo (TAND tỉnh Tiền Giang)
Số hiệu: 262/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 08/07/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN CHỢ GẠO Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 262/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 08/7/2024.
V/v tranh chấp “Xin Ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ GẠO - TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Nguyễn Thị Ánh Hồng.
Các Hội thẩm nhân nhân dân: 1. Ông Nguyễn B Kiều.
2. Lê Thị Ngọc Ánh.
- Tphiên tòa: Ông Đỗ Thanh Phong Thư Tòa án nhân dân huyện
Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Gạo tham gia phiên tòa: không
tham gia.
Ngày 08 tháng 07 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo xét xử
thẩm vụ án thụ số 192/2024/TLST-HN ngày 26 tháng 04 năm 2024 về tranh
chấp Xin Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 103/2024/QĐXXST-HN
ngày 11 tháng 6 năm 2024; Quyết định hoãn phiên toà số 161/QĐST-HN ngày
02/7/2024 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Anh Võ Thanh A, sinh năm 1978 (có mặt);
Địa chỉ: ấp M, xã N, huyện X, tỉnh Tiền Giang.
* Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Kim B, sinh năm 1972 (có mặt);
Địa chỉ: ấp M, xã N, huyện X, tỉnh Tiền Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn ly hôn, bản tự khai biên bản hòa giải, nguyên đơn anh Thanh
A trình bày:
Anh chị Kim B sống chung cưới nhau vào năm 2018, kết hôn vào năm
2022 do tự nguyện tìm hiểu đăng kết hôn tại UBND N, theo số 103, ngày
12/12/2022. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc cho đến sau này thì phát
sinh mâu thuẫn nguyên nhân do bất đồng quan điểm, tính tình không hợp nhau,
thường xuyên tranh cãi. Chị B thường hay bỏ nhà đi không đi đâu, cuộc sống chung
không có con cái, anh chị sống ly thân từ tháng khoảng tháng 5/2024 và đã cố gắng hàn
gắn tình cảm nhưng vẫn không được. Nay anh thấy tình cảm vợ chồng không còn n
xin ly hôn với chị B.
- Về con chung: Không có.
- Về tài sản chung: không có.
2
- Về nợ chung: Không có.
* Tại bản tự khai các biên bản hòa giải bđơn chị Nguyễn Thị Kim B trình
bày: Chị thống nhất với anh A về thời gian kết n, chung sống. Về mâu thuẫn chị
không đồng ý không mâu thuẫn lớn, không cải nhau rất hiếm khi lời qua
tiếng lại. Anh A cho rằng chị đi đâu không rõ là do chị phải đi làm thuê để trang trải cho
cuộc sống, khi đi đâu làm chị đều báo cho anh A biết, anh A không việc làm n
định nhà chị người chăm sóc lo cho anh. Hiện nay cả hai đều sống chung một nhà,
đến tháng 5/2024 thì sinh hoạt riêng và ăn uống riêng. Anh A ly hôn chị B do bạn
dụ dỗ. Nay chị còn thương anh A nên không đồng ý ly hôn.
- Về con chung: Không có.
- Về tài sản chung: 02 kiềng vàng mỗi loại 05 chỉ 24K; 02 lắc tay trọng lượng 2,5
chỉ/chiếc loại vàng 24K, 01 đôi bông hột xoàn, vàng trắng. Ngoài ra 01 mảnh vườn
bỏ trống, sau khi kết hôn chị về cải tạo trồng trt.
- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Tại phiên tòa, anh Thanh A vẫn giữ y yêu cầu khởi kiện, yêu cầu được ly
hôn với chị Nguyễn Thị Kim B giải quyết vấn đvcon chung; tài sản chung; nợ
chung: không có.
* Chị Nguyễn Thị Kim B trình bày: Anh A chị vẫn sinh hoạt vợ chồng bình
thường, không có ly thân, lời trình bày của anh A tại Tlà không đúng sự thật. Anh A
nghe lời bạn cho rằng chung sống với chị không có con chung, sau này anh chết
bất ngờ thì tài sản thuộc về chị.
Khi hoà giải ở Toà án về thì anh A và chị vẫn sống chung một nhà, vẫn vui vẻ nên
chị tin tưởng anh A sẽ rút đơn nên chị cũng không tranh chấp về tài sản chung vợ
chồng. Chị khẳng định vẫn còn thương anh A nên không đồng ý ly hôn. Do chị không
đồng ý ly hôn nên không có yêu cầu gì khác.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, xem xét toàn diện các chứng cứ, ý kiến của đương sự tại phiên tòa, Hội đồng
xét xử xét thấy:
[1] Căn cứ vào yêu cầu của anh Võ Thanh A vviệc tranh chấp “ly hôn với anh
Trần A Kiệt thuộc trường hợp được qui định khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35,
Điều 36 điểm b, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự nên thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo.
[2] Vhôn nhân: Qua lời trình bày của các đương sự, Hội đồng xét xử nhận
định:
Anh A chị Kim B cưới nhau vào năm 2018, kết hôn vào năm 2022 do tự
nguyện tìm hiểu đăng kết hôn tại UBND N, theo số 103, ngày 12/12/2022.
Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc cho đến sau này thì phát sinh mâu
thuẫn nguyên nhân do bất đồng quan điểm, tính tình không hợp nhau, thường xuyên
3
tranh cãi tuy nhiên tại phiên toà, anh A chỉ trình bày mâu thuẫn chung chung, không đưa
ra được mâu thuẫn nào anh cho rằng gay gắt, trầm trọng, không tài liệu chứng
cứ, chứng minh cho lời trình bày của mình. Do đó, tình cảm vợ chồng giữa anh A và chị
B còn khả năng hàn gắn đoàn tụ để xây dựng một gia đình hạnh phúc. Chị B cho rằng
vợ chồng còn hạnh phúc, cùng chung sống với nhau một nhà, anh ly hôn do sợ tài sản
sau này thuộc về chị chị anh A không con chung. Tại phiên tòa chị B trình bày
còn thương anh A nên yêu cầu được đoàn tụ, cùng nhau xây dựng gia đình hạnh phúc.
Hội đồng xét xử xác định, mâu thuẫn vợ chồng giữa anh A, chị B chưa trầm trọng, còn
khả năng hàn gắn tình cảm nên yêu cầu xin ly hôn anh A chưa phù hợp với qui định
của pháp luật do đó Hội đồng xét xử không chấp nhận.
[3] Về con chung: Không có.
[4] Về tài sản chung: Tự thoả thuận, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về nợ chung: Không có.
[6] Về án phí: Anh Võ Thanh A phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 36; điểm b, khoản
1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
- Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 về áp dụng án phí, lệ phí.
Xử: Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Võ Thanh A.
- Ván phí: Anh Võ Thanh A phải chịu 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) án phí
hôn nhân gia đình thẩm. Anh đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai
số 0007497 ngày 23/4/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền
Giang nên anh đã nộp xong.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, các đương sự quyền kháng o
bản án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử lại theo trình tự phúc thẩm.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nơi nhận:
-TAND Tỉnh TG;
-VKSNDHCG-TG
-Chi cục THADSHCG;
-Những người tham gia tố tụng;
-Lưu.
Nguyễn Thị Ánh Hồng
Tải về
Bản án số 262/2024/HNGĐ-ST Bản án số 262/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 262/2024/HNGĐ-ST Bản án số 262/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất