Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST ngày 26/05/2025 của TAND huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 26/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST ngày 26/05/2025 của TAND huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Krông Pắk (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 26/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Phan Thị Hồng L xin ly hôn với ông Trần Văn C
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN KRÔNG PẮC
TỈNH ĐẮK LẮK
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -Tự do -Hạnh phúc
Bản án số: 26/2025/HNGĐ-ST
Ngày 26 - 5 - 2025
V/v ly hôn, nuôi con.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KRÔNG PẮC, TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Vũ Đình Nam
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Lý Viết Chấn, bà Hoàng Thị Hường.
- Thư phiên tòa: Ông Trần Hòa Bình Thư Tòa án, Tòa án nhân
dân huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk tham
gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thùy Nguyên – Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 5 năm 2025 tại hội trường Tòa án nhân dân huyện Krông
Pắc xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 90/2025/TLST-HNGĐ ngày
10 tháng 3 năm 2025 về việc Ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 24/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 4 năm 2025 Quyết định hoãn
phiên tòa ngày 12 tháng 5 năm 2025, giữa:
1. Nguyên đơn: Phan Thị Hồng L, sinh năm 1978 (Vắng mặt, đơn xin
xét xử vắng mặt);
Địa chỉ: Thôn B, xã H, huyện K, tỉnh Đắk Lắk;
2. Bị đơn: Ông Trần Văn C, sinh năm 1977 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Thôn B, xã H, huyện K, tỉnh Đắk Lắk.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện, quá trình tham gia ttụng nguyên đơn bà Phan Thị
Hồng L trình bày: L ông Trần Văn C tự nguyện chung sống với nhau
đăng ký kết hôn vào ngày 31/7/1999 tại UBND xã H, huyện K, tỉnh Đắk Lắk.
Sau khi đăng kết hôn vchồng sống hạnh phúc được một thời gian, đến
năm 2019 vợ chồng tôi xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng
tính tình không hợp, bất đồng về quan điểm sống, bất đồng về kinh tế. Vợ chồng
không còn stôn trọng, chia svới nhau trong cuộc sống, làm cho cuộc sống cảm
thấy ngột ngạt, không vui vẻ hạnh phúc. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng đã không
còn, mâu thuẫn vợ chồng đã rất trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì
vậy, tôi yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết cho tôi được ly hôn với ông Trần Văn
C.
Về con chung: có 03 con chung là cháu Trần Quốc K, sinh ngày 11/11/1999;
cháu Trần Phan Anh P, sinh ngày 04/9/2001 cháu Trần Phan Như Y, sinh ngày
20/12/2007.
2
Đối với cháu K, cháu P hiện đã trên 18 tuổi, phát triển bình thường t
nuôi sống bản thân nên bà L không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.
Đối với cháu Ý, nguyện vọng của L sau khi ly hôn được trực tiếp nuôi
ỡng cho đến khi cháu đủ 18 tuổi.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: L không yêu cầu ông C phải cấp dưỡng
nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.
* Bị đơn ông Trần Văn C: Trong quá trình giải quyết vụ án đã được Tòa án
triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng cố tình vắng mặt không tham gia ttụng nên Tòa
án không ghi được lời khai.
Qua biên bản xác minh về tình trạng hôn nhân thì Chính quyền địa phương cho
biết: Mâu thuẫn vợ chồng giữa bà L, ông C cụ thể như thế nào thì ban tự quản thôn
không nắm không yêu cầu hòa giải tại địa phương. L ông C làm nông
thu nhập ổn định, quá trình sinh sống luôn chấp hành tốt chủ trương, chính sách
của địa phương.
* Ý kiến của Kiểm sát viên:
- Về tố tụng: Thẩm phán xác định đúng quan hệ pháp luật, thẩm quyền giải
quyết ván; xác định đúng cách tham gia tố tụng của các đương sự; việc thu
thập chứng cứ, trình tự giải quyết vụ án theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng
dân sự (BLTTDS).
Trong quá trình thụ lý, giải quyết, xét xử vụ án thì Thẩm phán, Hội đồng xét
xử, Thư phiên tòa nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy định của pháp
luật. Bị đơn không chấp hành đúng các quy định của pháp luật.
- Về nội dung: Qua các tài liệu, chứng cứ thu thập trong hồ sơ vụ án, đề nghị
HĐXX căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39
Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56; các Điều 58, 81, 82, 83
và Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Về hôn nhân: Bà Phan Thị Hồng
L được ly hôn với ông Trần Văn C. Về con chung: Đối với cháu Trần Quốc K, sinh
ngày 11/11/1999 cháu Trần Phan Anh P, sinh ngày 04/9/2001, hiện nay đã trên
18 tuổi, tự nuôi sống được bản thân các đương sự không yêu cầu nên không đặt ra
xem xét giải quyết. Giao con chung cháu Trần Phan Như Y, sinh ngày 20/12/2007
cho bà Phan Thị Hồng L trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đến khi con chung đ18
tuổi. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Phan Thị Hồng L không yêu cầu nên
không đặt ra xem xét giải quyết. Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu
cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử (HĐXX) nhận định:
[1] Về ttụng quan hệ pháp luật cần giải quyết: Phan Thị Hồng L
khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, nuôi con với ông Trần Văn C có nơi cư
trú tại H, huyện K, tỉnh Đắk Lắk. Quan hệ pháp luật cần giải quyết Ly n,
nuôi con theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự. Vụ án thuộc
3
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Krông Pắc theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Nguyên đơn bà Phan Thị Hồng L đơn xin xét xử vắng mặt; bị đơn ông
Trần Văn C mặc dù Tòa án đã triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên
tòa không do. Căn cứ vào khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật ttụng dân
sự, HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về hôn nhân: Phan Thị Hồng L với ông Trần Văn C tự nguyện
đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện K vào ngày 31/7/1999. Hôn nhân
của ông bà là hợp pháp, được pháp luật bảo vệ.
Về nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng: Theo kết quả xác minh tại chính
quyền địa phương, cũng như quá trình tham gia tố tụng Phan Thị Hồng L trình
bày: Trong quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn cãi
nhau, bất đồng về quan điểm sống. Vợ chồng không còn sự tôn trọng, chia sẻ với
nhau trong cuộc sống, làm cho cuộc sống cảm thấy ngột ngạt, không vui vhạnh
phúc. Tòa án đã cho L thời gian suy nghĩ chuyện tình cảm vợ chồng, nhưng
L cho rằng mâu thuẫn vợ chồng không hướng khắc phục, tình cảm vợ chồng
hiện nay không còn nên giữ nguyên yêu cầu xin được ly hôn. Quá trình giải quyết
vụ án, Tòa án triệu tập lên ghi nhận lời khai hòa giải nhưng ông C không hợp
tác. Như vậy, HĐXX xác định quan hệ vợ chồng giữa L ông C đã lâm vào
tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân
không đạt được. Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình, HĐXX cần
giải quyết cho bà Phan Thị Hồng L được ly hôn với ông Trần Văn C.
[2.2] Về con chung: Đối với cháu Trần Quốc K, sinh ngày 11/11/1999
cháu Trần Phan Anh P, sinh ngày 04/9/2001. Hiện nay đã trên 18 tuổi, tự nuôi sống
được bản thân nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, HĐXX không xem xét
giải quyết.
Đối với cháu Trần Phan Như Y, sinh ngày 20/12/2007, bà Phan Thị Hồng L
nguyện vọng trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. HĐXX xét thấy, cháu Ý cũng
nguyện vọng được chung sống cùng L. Mặc khác, quá trình giải quyết vụ án
ông C không hợp tác, không trình bày ý kiến, nguyện vọng của bản thân. Do đó,
xét yêu cầu của Phan Thị Hồng L, để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con,
nghĩa vụ của cha mđối với con chưa thành niên. Căn cứ vào Điều 81 của Luật
hôn nhân gia đình, HĐXX cần giao các con chung cho Phan Thị Hồng L
nuôi dưỡng là phù hợp với pháp luật.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Phan Thị Hồng L không yêu cầu nên
HĐXX không đặt ra xem xét, giải quyết.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Phan Thị Hồng L không yêu cầu giải
quyết nên HĐXX không xem xét giải quyết.
[3] Về án phí: Phan Thị Hồng L phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) án phí ly hôn sơ thẩm.
4
[4] Xét quan điểm đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện
Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk tại phiên tòa là có căn cứ và đúng pháp luật nên Hội đồng
xét xử cần chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 266, Điều 271
Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, các Điều 58, 81, 82, 83 và Điều
84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Phan Thị Hồng L.
1. Vquan h hôn nhân: Bà Phan Th Hng L được ly hôn với ông Trn Văn C.
2. Về con chung:
Đối với cháu Trần Quốc K, sinh ngày 11/11/1999 và cháu Trần Phan Anh P,
sinh ngày 04/9/2001. Hiện nay các con chung đã trên 18 tuổi, tự nuôi sống được
bản thân nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Giao con chung cháu Trần Phan Như Y, sinh ngày 20/12/2007 cho Phan
Thị Hồng L trực tiếp nuôi dưỡng và chăm sóc cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.
Ông Trần Văn C được quyền đi lại thăm nom, chăm sóc con chung
không ai được cản trở.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Phan Thị Hồng L phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) án phí ly hôn sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba trăm
nghìn đồng) đã nộp theo biên lai số 0003050 ngày 05/3/2025 của Chi cục Thi hành
án dân sự huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk.
5. Thông báo quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa
được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án
hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND huyện Krông Pắc;
- Chi cục THADS huyện K;
- Các đương sự;
- Cổng thông tin điện tử Tòa án (nếu có);
- UBND xã H, huyện K;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Vũ Đình Nam
Tải về
Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất