Bản án số 26/2025 ngày 10/06/2025 của TAND huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận về tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
  • Bản án số 26/2025

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

  • Bản án số 26/2025

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 26/2025

Tên Bản án: Bản án số 26/2025 ngày 10/06/2025 của TAND huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận về tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Ninh Sơn (TAND tỉnh Ninh Thuận)
Số hiệu: 26/2025
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp nuôi con Dũng - Vân
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN N
TỈNH NINH THUẬN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 26/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 10-6-2025
V/v: Tranh chấp thay đổi người
trực tiếp nuôi con sau ly hôn;
Cấp dưỡng nuôi con”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN N, TỈNH NINH THUẬN
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Quốc Đạt
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Lê Văn Hưng
2. Ông Nguyễn Thanh
- Thư phiên tòa: Đinh Thanh Trà - Thư Tòa án nhân dân
huyện N
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện N tham gia phiên tòa:
Nguyễn Thị Tú Quỳnh - Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 6 năm 2025, tại Tòa án nhân dân huyện N xét xử sơ thẩm
công khai vụ án thụ lý số: 256/2025/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 12 năm 2025 về
tranh chấp “Yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn; Cấp dưỡng
nuôi contheo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 32/2025/QĐXXST-HNGĐ
ngày 27-5-2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Tiến D - Sinh năm 197 ( mặt).
Địa chỉ: Thôn T, xã Q, huyện N, tỉnh Ninh Thuận.
- B đơn: Vương Thúy V - Sinh năm 198 (đơn xin xét xvắng
mặt).
Địa chỉ: Khu p, thị trấn T, huyện N, tỉnh Ninh Thuận.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn ông
Nguyễn Tiến D trình bày:
Ông Nguyễn Tiến D Vương Thúy V chung sống với nhau tnăm
2014, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân Q, huyện N, tỉnh Ninh Thuận.
Đến năm 2024, ông D V ly hôn theo Bản án số 10/2024/HNGĐ-PT ngày
16-7-2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Thuận. Vcon chung tuyên xử: Giao
con chung Nguyễn Nữ Thanh T sinh 22-10-201 cho Vương Thúy V trực tiếp
chăm sóc, nuôi dưỡng. Ông Nguyễn Tiến D không phải cấp dưỡng nuôi con.
2
Nay ông Nguyễn Tiến D yêu cầu Tòa án giải quyết thay đổi người trực tiếp
nuôi con sau khi ly hôn. do: Từ tháng 5-2024 đến nay cháu Nguyễn Nữ
Thanh T, sinh 22-10-201 ở với ông Nguyễn Tiến D; Ông D cung cấp đến Tòa án
đơn nguyện vọng của cháu T được với cha Nguyễn Tiến D; chữ viết, chữ
trong đơn là của cháu Nguyễn Nữ Thanh T. Đơn nguyện vọng do cháu T tự viết,
không ai ép buộc cả.
Cháu Nguyễn Nữ Thanh T hiện đang học lớp 5B trường tiểu học T, thị trấn
T, huyện N, lịch học của cháu vào buổi chiều buổi học chính, trong tuần
ngày cũng học vào buổi sáng theo thời khóa biểu của nhà trường; Hàng ngày
ông D đưa đón cháu Thanh T đi học; Cháu T học lực xuất sắc. Cháu T hiện đã
11 tuổi, nên việc sinh hoạt hàng ngày cháu T tự lo được. Ông D luôn quan tâm,
chăm sóc cháu T, hàng ngày cha con cùng nhau ăn uống, vui đùa với nhau;
Cuộc sống rất ổn định, thoải mái. Từ khi cháu T với ông D, tính tình vui vẻ,
hoạt bát, lanh lợi. V không trực tiếp chăm sóc cháu T. Ông D trước đây làm
nghề giáo viên thu nhập bình quân khoảng 7.000.000đ. Hiện nay ông D làm
nghề buôn bán kinh doanh tự do, đồng thời làm thêm vườn rẫy, hàng tháng
thu nhập bình quân khoảng 8.000.000đ, đủ khả năng nuôi con.
Ông D yêu cầu Tòa án giải quyết thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly
hôn; Ông D yêu cầu giao cháu Nguyễn Nữ Thanh T, sinh 22-10-201 cho ông
Nguyễn Tiến D trực tiếp nuôi dưỡng yêu cầu Vương Thúy V cấp dưỡng
nuôi con 3.000.000đ/tháng; Hiện nay V làm nghề giáo viên mầm non đang
công tác tại L, huyện N, tỉnh Ninh Thuận; Thu nhập bao nhiêu ông D không
biết.
- Bị đơn bà Vương Thúy V trình bày:
Vương Thúy V và ông Nguyễn Tiến D đã ly hôn theo Bản án số
10/2024/HNGĐ-PT ngày 16-7-2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
Theo đó bản án đã tuyên: Về con chung: Giao con chung Nguyễn Nữ Thanh T,
sinh 22-10-201 cho Vương Thúy V trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Ông
Nguyễn Tiến D không phải cấp dưỡng nuôi con do bà Vương Thúy V không yêu
cầu.
Từ tháng 9-2024 đến nay cháu Nguyễn Nữ Thanh T trực tiếp với ông D,
do V để cháu T với ông D tôn trọng sự quyết định của cháu Thanh
T, muốn cháu Nguyễn Nữ Thanh T không bị ảnh hưởng đến việc học hành, sinh
hoạt hàng ngày, sinh hoạt cộng đồng, nhằm tạo điều kiện cho cháu phát triển
bình thường về thể chất lẫn tinh thần.
Nay ông Nguyễn Tiến D yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly
hôn, V đồng ý theo yêu cầu của ông D, vì V không muốn làm ảnh hưởng
đến cuộc sống hiện tại của cháu Thanh T; nhất là đang trọng giai đoạn phát triển
thể chất, tinh thần; đồng thời T tôn trọng nguyện vọng của con chung n
Nguyễn Nữ Thanh T, đã trên 11 tuổi; nên đồng ý giao con chung Nguyễn Nữ
Thanh T, sinh 22-10-201 cho ông Nguyễn Tiến D trực tiếp nuôi dưỡng.
Tuy nhiên, về yêu cầu mức cấp dưỡng nuôi con, V không đồng ý cấp
dưỡng nuôi con 3.000.000đ/tháng theo yêu cầu của ông Nguyễn Tiến D. V
chỉ đồng ý cấp dưỡng nuôi con chung 2.000.000đ/tháng; Bởi các chi phí sinh
3
hoạt hàng ngày, quần áo, giày dép, học tập các khoản chi phí khác của cháu
Thanh T do bà V chi trả.
Hiện nay V đang làm nghề giáo viên mầm non dạy học tại trường mẫu
giáo H thôn T, L, huyện N hàng tháng thu nhập bình quân khoảng
12.000.000đ (Mười hai triệu đồng). Ông D hiện nay làm nông, thu nhập bao
nhiêu V không rõ.
- Tại phiên tòa ông Nguyễn Tiến D vẫn giữ nguyên yêu cầu của mình.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện N tại phiên tòa phát biểu: Từ khi
thụ vụ án đến nay, Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đều tuân thủ đúng
các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn chấp hành đúng quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa hôm nay Hội đồng xét xử đúng thành
phần, xét xử đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
Đối với bị đơn, đơn xin xét xử vắng mặt tại phiên tòa; Căn cứ khoản 1
Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt bị đơn.
Về việc giải quyết vụ án: Kiểm sát viên đã phân tích đánh giá tài liệu,
chứng cứ, yêu cầu của nguyên đơn, ý kiến của bị đơn, nguyện vọng của cháu
Nguyễn Nữ Thanh T, thu nhập của các bên, đề nghị: Hội đồng xét xử chấp nhận
yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn của nguyên đơn ông
Nguyễn Tiến D; Giao 01 con chung tên Nguyễn Nữ Thanh T, sinh 22-10-201
cho ông Nguyễn Tiến D trực tiếp nuôi dưỡng, Vương Thúy V cấp dưỡng
nuôi con 2.000.000đ/tháng.
Về án phí: Vương Thúy V phải chịu án phí ly hôn thẩm theo quy
định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, lời trình bày kết qutranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát
viên, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] - Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Nguyên đơn Vương Thúy V
khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp vthay đổi người trực tiếp nuôi
con sau khi ly hôn, vậy Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật tranh
chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn theo quy định tại khoản
Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự; Bị đơn Vương Thúy V địa chỉ tại khu p,
thị trấn T, huyện N, tỉnh Ninh Thuận thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân huyện Ninh Sơn theo quy định tại khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39
Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2015.
[1.2] - Về sự vắng mặt của Bị đơn Vương Thúy V: V đơn đề
nghị xét xử vắng mặt. Hội đồng xét xcăn cứ vào khoản 1 Điều 227 Bộ luật tố
tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt Bị đơn.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ tranh chấp yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau
khi ly hôn của ông Nguyễn Tiến D:
4
Ông Nguyễn Tiến D và Vương Thúy V đã ly hôn theo Bản án số
10/2024/HNGĐ-PT ngày 16-7-2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
Theo đó bản án đã tuyên vcon chung: Giao con chung Nguyễn Nữ Thanh T,
sinh 22-10-201 cho Vương Thúy V trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Ông
Nguyễn Tiến D không phải cấp dưỡng nuôi con do bà Vương Thúy V không yêu
cầu.
Tuy nhiên, ttháng 5-2024 đến nay cháu Nguyễn Nữ Thanh T với
ông D, việc cháu Thanh T ở với ông D là sự tự nguyện của cháu Thanh T, không
bị ai ép buộc, đe dọa. Do đó, để đảm bảo quyền, lợi ích mọi mặt của cháu Thanh
T, ông Nguyễn Tiến D yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con.
Đồng thời, quá trình giải quyết vụ án V trình bày: V có biết và
tạo điều kiện cho cháu Thanh T ở với ông D, bởi vì bà V tôn trọng sự quyết định
của con chung, muốn cháu Nguyễn NThanh T không bị ảnh hưởng đến việc
học hành, sinh hoạt hàng ngày, để cháu được phát triển bình thường về thể chất
tinh thần; nên Bị đơn Vương Thúy V đồng ý giao con chung Nguyễn Nữ
Thanh T, sinh 22-10-201 cho ông Nguyễn Tiến D trực tiếp nuôi dưỡng.
Quá trình giải quyết vụ án, cháu Nguyễn Thị Thanh T hiện đang với
ông D, có nguyện được ở với ba tên Nguyễn Tiến D.
Xét: Ông Nguyễn Tiến D Vương Thúy V thỏa thuận về việc
thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn phù hợp với lợi ích của con; Ông
Nguyễn Tiến D có nhà cửa, việc làm, thu nhập ổn định, có đủ điều kiện để chăm
sóc, nuôi dưỡng giáo dục con chung. Cháu Nguyễn Nữ Thanh T, sinh ngày
22-10-201 đã trên 07 tuổi, nguyện vọng với cha ông Nguyễn Tiến D.
Việc cháu T hàng ngày được ở với ông D sẽ tạo điều kiện tốt để cháu Tâm được
phát triển bình thường về thể chất lẫn tinh thần. Ông Nguyễn Tiến D nguyên
trước đây giáo viên, nên đủ khả năng, điều kiện chăm sóc tốt cháu Thanh
T. Vương Thúy V cũng đồng ý giao con chung cho ông D trực tiếp nuôi
dưỡng.
Từ các phân tích trên, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu thay đổi
người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn của ông Nguyễn Tiến D, trên sở lợi
ích của con chung cháu Nguyễn Nữ Thanh T và sự đồng ý của mẹ cháu Thanh T
bà V, là phù hợp với theo quy định tại Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình.
[2.2] Xét yêu cầu cấp dưỡng nuôi con:
Nguyên đơn ông D yêu cầu Vương Thúy V cấp dưỡng nuôi con
3.000.000đ/tháng. Vương Thúy V chỉ đồng ý cấp dưỡng nuôi con
2.000.000đ/tháng.
Xét thu nhập của Vương Thúy V, Hội đồng xét thấy, hiện nay
Vương Thúy V làm nghề giáo viên mầm non hàng tháng thu nhập khoảng
12.000.000đ; tuy nhiên Vương Thúy V phải chi trả các chi phí sinh hoạt của
cháu Nguyễn Nữ Thanh T như tiền: Đóng tiền học phí; tiền học thêm hàng
tháng; các khoản tiền đóng góp tiền ủng hộ phong trào do lớp, nhà trường tổ
chức; tiền mua sắm sắm quần áo, giày dép, đồ đạc sinh hoạt hàng ngày cho cháu
Thanh T; tiền tiêu vặt hàng ngày; Ngoài ra, V tạo sổ tiết kiệm cho Thanh
T tại Ngân hàng Nông nghiệp huyện N t tháng 9-2024 cho đến nay s tiền
5
3.000.000đ, V đã đóng được 09 tháng tổng số tiền 27.000.000đ (Hai mươi
bảy triệu đồng). Chi phí dùng cho cháu T nhiều khoản, nên chỉ chấp nhận một
phần yêu cầu cấp dưỡng của ông D, nên Hội đồng xét xử chấp nhận mức cấp
dưỡng nuôi con 2.000.000đ/tháng của V. Chỉ chấp nhận một phần yêu cầu
cấp dưỡng nuôi con của ông Nguyễn Tiến D. Buộc V phải cấp dưỡng nuôi
con 2.000.000đ/tháng.
[3] Về án phí: Theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Khoản
2 Điều 26, điểm a khoản 6 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án, Vân phải phải
chịu án phí thay đổi người trực tiếp nuôi con thẩm 300.000đ 300.000đ
tiền cấp dưỡng nuôi con.
[4] Xét quan điểm của đại diện Viện kiểm sát huyện N tại phiên tòa hôm
nay là có căn cứ và đúng pháp luật, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản
4 Điều 147, khoản 1 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; các điều 81, 82, 83
84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Khoản 2 Điều 26, điểm a Khoản 6
Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Tiến D về việc thay đổi
người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
Giao con chung tên Nguyễn Nữ Thanh T, sinh 22-10-201, hiện đang ở với
ông Nguyễn Tiến D cho ông Nguyễn Tiến D trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi
cháu Nguyễn Nữ Thanh T đủ 18 tuổi.
Buộc Vương Thúy V nghĩa v cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng
2.000.000đ (Hai triệu đồng), ktừ tháng 6 năm 2025 cho đến khi con chung đủ
18 tuổi.
Sau khi thay đổi người trực tiếp nuôi con, bà Vương Thúy V quyền,
nghĩa thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được cản trở.
Kể từ người được thi hành án đơn yêu cầu thi hành án, nếu người phải
thi hành án chậm trả tiền thì phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất
được quy định tại Điều 357 khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân s năm 2015
tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán.
- Về án phí:
Vương Thúy V phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự
sơ thẩm và 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí án phí cấp dưỡng nuôi con.
6
Trả lại cho ông Nguyễn Tiến D số tiền 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án
phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm, theo biên lai thu tiền số: 0005462, ngày 02-12-
2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện N, tỉnh Ninh Thuận.
Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự.
Án xử công khai thẩm, mặt Nguyên đơn; quyền kháng cáo trong
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; Bđơn vắng mặt tại phiên tòa, quyền kháng
cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện N;
- Chi cục THADS huyện N;
- TAND tỉnh;
- Lưu: Hồ sơ, án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Quốc Đạt
CÁC HỘI THẨM NHÂN DÂN
7
Lê Văn Hưng - Nguyễn Thanh
Tải về
Bản án số 26/2025 Bản án số 26/2025

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 26/2025 Bản án số 26/2025

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất