Bản án số 248/2025/DS-PT ngày 14/04/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng thuê nhà
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 248/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 248/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 248/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 248/2025/DS-PT ngày 14/04/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng thuê nhà |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng thuê nhà |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Tiền Giang |
Số hiệu: | 248/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 14/04/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan anh Huỳnh D1, giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số 246/2024/DS-ST ngày 30 tháng 9 năm 2024 của Toà án nhân dân huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 248/2025/DS-PT
Ngày: 14/4/2025
V/v tranh chấp “Hợp đồng thuê
nhà ở và quyền sử dụng đất”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:Ông Võ Trung Hiếu;
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Ngọc Thái Dũng
Ông Nguyễn Lê Huy
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Hồng Sơn, Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Tiền Giang.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân
tỉnh Tiền Giang tham gia phiên tòa:
Bà Nguyễn Thị Cẩm Thúy - Kiểm sát viên.
Ngày14 tháng 4 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét
xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số: 19/2025/TLPT-DS ngày 14 tháng 01
năm 2025 về việc tranh chấp “Hợp đồng thuê nhà ở và quyền sử dụng đất”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 246/2024/DS-ST ngày 30 tháng 9 năm 2024
của Toà án nhân dân huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 51/2025/QĐ-PT ngày
20 tháng 01 năm 2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Lê Ngọc T, sinh năm 1967.
Địa chỉ: Ấp A, xã L, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
Đại diện theo uỷ quyền: Bà Nguyễn Thị T1, sinh năm 1972.
Địa chỉ: Ấp A, xã L, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị D, sinh năm 1950 (chết).
Địa chỉ: Ấp A, xã L, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
Người kế thừa quyền, nghĩa vụ của bà Nguyễn Thị D:
+ Ông Nguyễn Văn Bé T2, sinh năm 1955.
Địa chỉ: ấp M, xã P, huyện T, tỉnh Tiền Giang.
Đại diện theo uỷ quyền: Ông Nguyễn Văn G, sinh năm 1944.
Địa chỉ: Số F đường R, phường A, thành phố M, tỉnh Tiền Giang.
2
+ Ông Nguyễn Văn Bé N, sinh năm 1958.
Địa chỉ: Ấp A, xã L, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
Đại diện theo uỷ quyền:
Ông Nguyễn Văn G, sinh năm 1944.
Địa chỉ: Số F đường R, phường A, thành phố M, tỉnh Tiền Giang;
Bà Võ Thị Minh T3, sinh năm 1964.
Địa chỉ: Ấp H, xã H, thị xã C, tỉnh Tiền Giang.
+ Bà Nguyễn Thị Bé S, sinh năm 1961.
Địa chỉ: Ấp A, xã L, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
Đại diện theo uỷ quyền:
Bà Võ Thị Minh T3, sinh năm 1964.
Địa chỉ: Ấp H, xã H, thị xã C, tỉnh Tiền Giang.
Ông Nguyễn Văn G, sinh năm 1944.
Địa chỉ: Số F đường R, phường A, thành phố M, tỉnh Tiền Giang.
+ Ông Nguyễn Văn Bé T4, sinh năm 1967.
Địa chỉ: Ấp A, xã L, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
+ Bà Nguyễn Thị Bé C, sinh năm 1970 (chết, không có chồng, con).
Địa chỉ: Ấp A, xã L, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1/ Ông Nguyễn Văn V, sinh năm 1930 (chết);
Địa chỉ: Ấp A, xã L, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
Người kế thừa quyền, nghĩa vụ của ông V:
- Bà Nguyễn Thị D, sinh năm 1950 (chết);
Địa chỉ: Ấp A, xã L, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
- Ông Nguyễn Văn Bé T2, sinh năm 1955;
Địa chỉ: ấp M, xã P, huyện T, tỉnh Tiền Giang.
Đại diện theo uỷ quyền: Ông Nguyễn Văn G, sinh năm 1944;
Địa chỉ: Số F đường R, phường A, thành phố M, tỉnh Tiền Giang.
- Ông Nguyễn Văn Bé N, sinh năm 1958;
Địa chỉ: Ấp A, xã L, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
Đại diện theo uỷ quyền:
3
+ Ông Nguyễn Văn G, sinh năm 1944;
Địa chỉ: Số F đường R, phường A, thành phố M, tỉnh Tiền Giang.
+ Bà Võ Thị Minh T3, sinh năm 1964;
Địa chỉ: Ấp H, xã H, thị xã C, tỉnh Tiền Giang.
- Bà Nguyễn Thị Bé S, sinh năm 1961;
Địa chỉ: Ấp A, xã L, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
Đại diện theo uỷ quyền:
+ Bà Võ Thị Minh T3, sinh năm 1964;
Địa chỉ: Ấp H, xã H, thị xã C, tỉnh Tiền Giang.
+ Ông Nguyễn Văn G, sinh năm 1944;
Địa chỉ: Số F đường R, phường A, thành phố M, tỉnh Tiền Giang.
- Ông Nguyễn Văn Bé T4, sinh năm 1967;
Địa chỉ: Ấp A, xã L, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
- Bà Nguyễn Thị Bé C, sinh năm 1970 (chết, không có chồng, con);
Địa chỉ: Ấp A, xã L, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
2/ Ông Nguyễn Văn Bé T2, sinh năm 1955;
Địa chỉ: ấp M, xã P, huyện T, tỉnh Tiền Giang.
Đại diện theo uỷ quyền: Ông Nguyễn Văn G, sinh năm 1944;
Địa chỉ: Số F đường R, phường A, thành phố M, tỉnh Tiền Giang.
3/ Ông Nguyễn Văn Bé N, sinh năm 1958;
Địa chỉ: Ấp A, xã L, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
Đại diện theo uỷ quyền:
- Ông Nguyễn Văn G, sinh năm 1944. Địa chỉ: Số F đường R, phường A,
thành phố M, tỉnh Tiền Giang.
- Bà Võ Thị Minh T3, sinh năm 1964;
Địa chỉ: Ấp H, xã H, thị xã C, tỉnh Tiền Giang.
4/ Bà Nguyễn Thị Bé S, sinh năm 1961. Địa chỉ: Ấp A, xã L, huyện C, tỉnh
Tiền Giang.
Đại diện theo uỷ quyền:
- Bà Võ Thị Minh T3, sinh năm 1964.
Địa chỉ: Ấp H, xã H, thị xã C, tỉnh Tiền Giang.
- Ông Nguyễn Văn G, sinh năm 1944.
4
Địa chỉ: Số F đường R, phường A, thành phố M, tỉnh Tiền Giang.
5/ Anh Huỳnh D1, sinh năm 1982;
6/ Anh Huỳnh Nguyễn D1, sinh năm 1999;
Cùng địa chỉ: Ấp A, xã L, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
Đại diện theo uỷ quyền: Bà Võ Thị Minh T3, sinh năm 1964.
Địa chỉ: Ấp H, xã H, thị xã C, tỉnh Tiền Giang.
Người kháng cáo: Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Huỳ nh Duy
.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo án sơ thẩm, nguyên đơn ông Lê Ngọc T có người đại diện theo uỷ
quyền là ông Lê Tấn L trình bày:
Ông Lê Ngọc T có căn nhà gắn liền với thửa đất số 597, tờ bản đồ số 10,
diện tích 204,5 m
2
tại ấp A, xã L, huyện C, tỉnh Tiền Giang theo giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số CS02321 ngày 10/4/2018 do Sở Tài nguyên và môi
trường tỉnh T cấp cho ông Lê Ngọc T. Nguồn gốc nhà, đất do ông T nhận
chuyển nhượng của bà Nguyễn Thị D vào năm 2016 theo Hợp đồng chuyển
nhượng số 02353, quyển số 02/2016TP/CC-SCC/HĐGD được Văn phòng C1
chứng nhận ngày 22/8/2016, được Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh T cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất số
CS02321 ngày 10/4/2018 do ông T đứng tên.
Khi chuyển nhượng do chưa cần sử dụng nên ông T cho gia đình bà D thuê
lại căn nhà ở tạm một thời gian để tìm chỗ ở mới rồi dọn đi. Vì căn nhà chưa
được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà nên hai bên chỉ lập hợp đồng viết
tay ngày 24/4/2017, thời hạn thuê là 05 năm từ ngày 24/4/2017 đến ngày
24/4/2022, giá thuê là 1.666.000 đồng/tháng. Đồng thời khi thuê nhà có thỏa
thuận với bà D trường hợp ông T cần sử dụng căn nhà gắn liền với thửa đất 597
thì thông báo cho bà D biết trước trong thời hạn từ 1 đến 5 tháng để bà D thu
dọn, trả nhà, đất cho ông T. Từ ngày thuê nhà, đất đến nay bà D không trả tiền
thuê nhà, đất cho ông T.
Do hiện nay ông V đã chết nên ông T rút lại yêu cầu khởi kiện đối với ông
V. Đồng thời rút lại yêu cầu bà D thanh toán số tiền thuê nhà, đất là 99.960.000
đồng.
Ông T yêu cầu Tòa án giải quyết:
- Buộc ông Nguyễn Văn Bé T2, ông Nguyễn Văn Bé N, bà Nguyễn Thị Bé
S, ông Nguyễn Văn Bé T4, anh Huỳnh D1, anh Huỳnh Nguyễn D1 phải di dời
đồ đạc, tư trang cá nhân đi nơi khác, trả lại căn nhà gắn liền với thửa đất 597, tờ
bản đồ số 10, diện tích 204,5m
2
tại ấp A, xã L, huyện C, tỉnh Tiền Giang cho
ông T ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.
5
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn Bé T2, ông
Nguyễn Văn Bé N, bà Nguyễn Thị Bé S, anh Huỳnh D1, anh Huỳnh Nguyễn D1
có người đại diện theo uỷ quyền là bà Võ Thị Minh T3 và ông Nguyễn Văn G
cùng thống nhất trình bày:
Các ông, bà không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn vì đây là
hợp đồng giả cách. Ngày 22/8/2016 hộ gia đình ông V có vay 300 triệu đồng của
ông T nhưng làm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và được Văn
phòng công chứng huyện C1 công chứng, hợp đồng vay này lãi suất là
3%/tháng, bị đơn đã đóng lãi 08 tháng với số tiền 72.000.000 đồng. Ngày
24/4/2017 ông T đến nhà yêu cầu bà D làm hợp đồng chuyển nhượng đất viết
tay với giá chuyển nhượng là 700.000.000 đồng, nội dung hợp đồng viết tay là
chuyển nhượng đất của gia đình bà D cho ông T, vợ ông T cầm tay bà D ký tên
vào hợp đồng viết tay này. Trong nội dung hợp đồng viết tay này có lồng ghép
nội dung ông T cho bà D thuê nhà, đất trong thời hạn 05 năm. Nội dung hợp
đồng viết tay chỉ nói chuyển nhượng đất mà không nói đến căn nhà trên đất nên
không đúng quy định pháp luật. Thời điểm chuyển nhượng ông V vẫn còn đứng
tên đất nhưng bà D chuyển nhượng là không đúng quy định pháp luật, hợp đồng
không có hiệu lực. Đối với hợp đồng được công chứng tại Văn phòng công
chứng huyện C1 thì không có đủ các thành viên trong hộ gia đình ông V ký tên
nên không có hiệu lực.
Cùng phần đất nhưng giữa ông T với bà D ký kết đến 2 hợp đồng chuyển
nhượng, hợp đồng đầu tiên ở Văn phòng C1 có công chứng nhưng không có
biên nhận tiền 300 triệu đồng. Gần một năm sau lại ký kết hợp đồng chuyển
nhượng, lồng ghép cho thuê nhà viết tay mà không hủy hợp đồng chuyển
nhượng đã ký kết trước đó, hợp đồng viết tay này cũng không có biên nhận,
không đủ các thành viên trong hộ ký tên nên cả hai hợp đồng là bất hợp pháp.
Do đó đề nghị không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn Bé T4 đã được
Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng không có văn bản trình bày ý
kiến về vụ án và vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng.
* Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 246/2024/DS-ST ngày 30 tháng 9 năm
2024 của Toà án nhân dân huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang đã quyết định:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, khoản 2 Điều
244, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào Điều 357, Điều 385, Điều 400, Điều 401, khoản 2 Điều 468,
Điều 472, Điều 481 và Điều 500 Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ vào các Điều 117, 121, 129 và Điều 131 Luật Nhà ở 2014;
6
Căn cứ vào khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu khởi kiện của ông Lê Ngọc T về việc
buộc bà Nguyễn Thị D có nghĩa vụ thanh toán tiền thuê nhà, đất từ ngày
24/4/2017 đến khi giải quyết xong vụ án, tạm tính từ ngày 24/4/2017 đến ngày
25/4/2022 là 60 tháng x 1.666.000 đồng/tháng = 99.960.000 đồng và đình chỉ
xét xử đối với yêu cầu khởi kiện của ông Lê Ngọc T đối với ông Nguyễn Văn V.
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Lê Ngọc T.
Buộc ông Nguyễn Văn Bé T2, ông Nguyễn Văn Bé N, bà Nguyễn Thị Bé
S, ông Nguyễn Văn Bé T4, anh Huỳnh D1, anh Huỳnh Nguyễn Duy di D2 đồ
đạc trả lại cho ông Lê Ngọc T thửa số 597, tờ bản đồ số 10, diện tích 204,5m
2
theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CS02321 do Sở Tài nguyên và môi
trường tỉnh T cấp cho ông Lê Ngọc T ngày 10/4/2018 và căn nhà gắn liền với
thửa đất 597, nhà có kết cấu: nhà cấp 4, diện tích 149,4m
2
, mái tole, kèo gỗ, cột
bê tông cốt thép, cột gỗ, vách gỗ, nền xi măng, một phần lát gạch ceramic, có
khu phụ, mái che. Thửa đất có vị trí như sau:
- Bắc giáp nhựa 868;
- Nam giáp rạch;
- Đông giáp thửa 538;
- Tây giáp thửa 138.
(có sơ đồ kèm theo)
Thực hiện khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên về nghĩa vụ chịu án phí và quyền kháng
cáo của đương sự.
* Ngày 10/10/2024, bị đơn anh Huỳnh D1 có kháng cáo với nội dung: Yêu
cầu không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Đại diện anh Huỳnh D1 vẫn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo, bà Võ Minh
T3 cho rằng hợp đồng chuyển nhượng nhà, đất chỉ là hình thức. Thực tế đây là
hợp đồng vay tiền, do đó nguyên đơn không có quyền đòi nhà, đất. Xác định
không có yêu cầu độc lập về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyển sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà.
- Đại diện nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.
- Ông Nguyễn Văn G đại diện cho những người kến thừa quyền và nghĩa
vụ của bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan xác định trong vụ án
phía bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có liên quan không có yêu cầu độc
lập. Tuy nhiên, ông vẫn cho rằng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
nhằm đảm bảo cho hợp đồng vay. Do đó, nguyên đơn không có quyền khởi kiện
7
đòi nhà, đất. Ông Giáp xác Đ ông có dự và nghe Tòa sơ thẩm tuyên án, những
người do ông đại diện chưa có kháng cáo là do chưa nhận được án sơ thẩm. Vì
vậy tại phiên tòa phúc thẩm ông G nộp đơn kháng cáo bổ sung.
Đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp
luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
Thư ký và những người tham gia tố tụng từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời
điểm Hội đồng xét xử nghị án đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố
tụng dân sự. Về nội dung kháng cáo, đại diện anh Huỳnh Duy bà T5 cho rằng
nguyên đơn ông T không có quyền tranh chấp hợp đồng thuê nhà, đòi lại tài sản
do hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng trước đây là để đảm bảo cho hợp
đồng vay. Tuy nhiên, không có căn cứ chứng minh lời trình bày nêu trên. Qua
xem xét toàn bộ tài liệu có trong hồ sơ, có cơ sở xác định quyết định của án sơ
thẩm là có căn cứ, anh Huỳnh D1 kháng cáo nhưng không chứng minh được cho
yêu cầu nên không thể xem xét. Đề nghị giữ nguyên án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa, lời trình bày của các đương sự và kết quả tranh tụng tại phiên tòa,
ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang.
[1]. Về tố tụng: Anh Huỳnh D1 nộp đơn kháng cáo và thực hiện các thủ tục
kháng cáo theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự nên được xem xét giải
quyết theo trình tự phúc thẩm.
Ông Nguyễn Văn G tại phiên tòa phúc thẩm có nộp “ đơn kháng cáo bổ
sung” của Nguyễn Văn Bé T2, Nguyễn Văn Bé N, Nguyễn Thị Bé S, Nguyễn
Văn Bé T4, Huỳnh D1 và Huỳnh Nguyễn Duy . Đơn không ghi rõ ngày. Theo
ông G, ông là đại diện cho những người nêu trên, ông có dự phiên tòa sơ thẩm,
nghe tuyên án, được giải thích về quyền kháng cáo nhưng do sau đó ông chưa
được cung cấp bản án nên chưa thực hiện quyền kháng cáo. Lời trình bày của
ông G yêu cầu được thực hiện quyền kháng cáo tại phiên tòa phúc thẩm là
không có căn cứ, không đúng quy định của pháp luật nên không được chấp
nhận.
Qua nghiên cứu hồ sơ vụ án, lời trình bày tại phiên tòa sơ thẩm cho thấy:
Án sơ thẩm xác định quan hệ tranh chấp, áp dụng đúng quy định của pháp luật
để giải quyết vụ án, đảm bảo cho các đương sự thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa
vụ trước pháp luật.
[2]. Về nội dung kháng cáo:
Anh Huỳnh D1 kháng cáo yêu cầu không chấp nhận yêu cầu của nguyên
đơn anh Lê Ngọc T. Qua lời trình bày của các đương sự, tranh tụng tại phiên tòa
và xem xét các tài liệu có trong hồ sơ, có căn cứ xác định:
Thửa đất số 597, tờ bản đồ số 10, diện tích 204,5m
2
theo giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số CS02321 do Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh T cấp cho
8
ông Lê Ngọc T ngày 10/4/2018 có nguồn gốc do ông Lê Ngọc T nhận chuyển
nhượng từ ông Nguyễn Văn V, bà Nguyễn Thị D, Nguyễn Văn Bé N, Nguyễn
Thị B sáu, Huỳnh D1, Huỳnh Nguyễn D1 theo Hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất ngày 22/8/2016 được Văn phòng công chứng huyện C1 công chứng.
Sau khi nhận chuyển nhượng thửa 597 ngày 24/4/2017 ông Lê Ngọc T và bà
Nguyễn Thị D có làm giấy tay hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
theo đó tại hợp đồng này ông T và bà D thỏa thuận ông T cho bà D thuê lại phần
đất và căn nhà trên phần đất nói trên trong thời hạn 05 năm từ ngày 24/4/2017
đến ngày 24/4/2022 với giá tiền thuê nhà mỗi tháng là 1.666.000 đồng
(20.000.000đ/năm), hết thời hạn thuê bên thuê phải trả lại phần đất cho bên thuê.
Tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của ông T, bà D ngày
24/4/2017. Như vậy có căn cứ chứng minh giữa ông T và bà D có thỏa thuận về
việc thuê quyền sử dụng đất và căn nhà gắn liền với thửa đất 597 bao gồm thời
hạn cho thuê và giá thuê.
Tại phiên tòa phúc thẩmbà T5 và ông G vẫn cho rằng, việc chuyển nhượng
quyền sử dụng đất chỉ là giao dịch giả tạo nhằm che giấu hợp đồng vay do đó
không có căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Tuy nhiên bà T5
và ông G không cung cấp được chứng cứ gì chứng minh cho nội dung trình bày.
Ngoài ra, ông G và bà T5 có ý kiến yêu cầu Tòa án hủy hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất và hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho
ông T nhưng ông, bà là đại diện cho bị đơn, cho người có quyền lợi và nghĩa vụ
liên quan không có đơn phản tố hay đơn yêu cầu độc lập trong vụ án này. Mặt
khác, nội dung này đã được giải quyết bằng bản án dân sự sơ thẩm số
174/2023/DS-ST ngày 31/8/2023 của Tòa án nhân dân huyện Cai Lậy và Quyết
định dân sự phúc thẩm số 144/2024/QĐ-PT ngày 11/3/2024 của Tòa án nhân
dân tỉnh Tiền Giang.
Với thực tế diễn biến vụ việc đã được xác định như nêu trên, có căn cứ cho
thấy quyết định của án sơ thẩm là phù hợp, đúng quy định của pháp luật. Do
vậy, Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo của anh Huỳnh D1, giữ
nguyên án sơ thẩm.
Xét lời trình bày cũng như đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân
tỉnh Tiền Giang là có căn cứ, phù hợp với pháp luật nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự, không chấp nhận
yêu cầu kháng cáo của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan anh Huỳnh D1,
giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số 246/2024/DS-ST ngày 30 tháng 9 năm
2024 của Toà án nhân dân huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang
9
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, khoản 2 Điều
244, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào Điều 357, Điều 385, Điều 400, Điều 401, khoản 2 Điều 468,
Điều 472, Điều 481 và Điều 500 Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ vào các Điều 117, 121, 129 và Điều 131 Luật Nhà ở 2014;
Căn cứ vào khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu khởi kiện của ông Lê Ngọc T về việc
buộc bà Nguyễn Thị D có nghĩa vụ thanh toán tiền thuê nhà, đất từ ngày
24/4/2017 đến khi giải quyết xong vụ án, tạm tính từ ngày 24/4/2017 đến ngày
25/4/2022 là 60 tháng x 1.666.000 đồng/tháng = 99.960.000 đồng và đình chỉ
xét xử đối với yêu cầu khởi kiện của ông Lê Ngọc T đối với ông Nguyễn Văn V.
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Lê Ngọc T.
Buộc ông Nguyễn Văn Bé T2, ông Nguyễn Văn Bé N, bà Nguyễn Thị Bé
S, ông Nguyễn Văn Bé T4, anh Huỳnh D1, anh Huỳnh Nguyễn Duy di D2 đồ
đạc trả lại cho ông Lê Ngọc T thửa số 597, tờ bản đồ số 10, diện tích 204,5m
2
theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CS02321 do Sở Tài nguyên và môi
trường tỉnh T cấp cho ông Lê Ngọc T ngày 10/4/2018 và căn nhà gắn liền với
thửa đất 597, nhà có kết cấu: nhà cấp 4, diện tích 149,4m
2
, mái tole, kèo gỗ, cột
bê tông cốt thép, cột gỗ, vách gỗ, nền xi măng, một phần lát gạch ceramic, có
khu phụ, mái che. Thửa đất có vị trí như sau:
- Bắc giáp nhựa 868;
- Nam giáp rạch;
- Đông giáp thửa 538;
- Tây giáp thửa 138.
(có sơ đồ kèm theo)
Thực hiện khi bản án có hiệu lực pháp luật.
2. Những phần quyết định khác của bản án sơ thẩm không bị kháng cáo,
kháng nghị nên có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng
nghị.
3. Về án phí: Anh Huỳnh D1 phải chịu 300.000đ án phí dân sự phúc thẩm,
trừ đi số tiền anh D1 đã tạm nộp 300.000đ theo biên lai thu số 0016951 ngày
14/10/2024 của Cục thi hành án dân sự tỉnh Tiền Giang
4. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân cấp cao tại TP.HCM;(1)
- VKSND tỉnh Tiền Giang;(1)
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
10
- TAND huyện Cai Lậy;(1)
- CCTHADS huyện Cai Lậy; (1)
- Các đương sự;(1)
- Lưu hồ sơ vụ án.
Võ Trung Hiếu
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 08/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 08/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 21/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Bản án số 344/2025/DS-PT ngày 21/04/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp hợp đồng thuê nhà
Ban hành: 21/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 11/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 07/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 19/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm