Bản án số 248/2024/HNGĐ-ST ngày 23/08/2024 của TAND huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 248/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 248/2024/HNGĐ-ST ngày 23/08/2024 của TAND huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Chợ Mới (TAND tỉnh An Giang)
Số hiệu: 248/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chấp nhận ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHỢ MỚI
TỈNH AN GIANG
Bản án số: 248/2024/HNGĐ-ST
Ngày 23-8-2024
V/v ly hôn, tranh chấp nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đc lp T do Hnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm, gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: ông Nguyễn Tâm Nhân.
Các Hội thẩm nhân dân: ông Ngô Văn Được;
bà Đào Thị Thu Vân.
- Thư phiên tòa: ông Quách Thuận An - Thư Tòa án nhân n
huyện Chợ Mới.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Mới tham gia phiên tòa:
ông Nguyễn Phước Lợi - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới xét
xử thẩm công khai ván thụ số: 407/2024/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng 5
năm 2024 về “ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo quyết định đưa ván ra xét xử
số: 444/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 7 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1993; nơi cư trú: thôn 3, xã Y,
huyện Y, tỉnh Thanh Hóa.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của chị H: ông Nguyễn Văn P,
luật sư của Văn phòng luật sư Nguyễn Văn P, thuộc Đoàn luật sư tỉnh An Giang.
- Bị đơn: anh ơng Tuấn K, sinh năm 1994; nơi trú: ấp A, A,
huyện C, tỉnh An Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 24/5/2024, lời khai trong quá trình giải quyết vụ
án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị H trình bày, chị H chung sống với anh K
đăng được Ủy ban nhân dân An Thạnh Trung cấp chứng nhận kết hôn
theo giấy chứng nhận kết hôn s97, ngày đăng 10/8/2018. Quá trình chung
sống, vợ chồng có 01 con chung: Lương Nguyễn Bảo A, sinh ngày 10/10/2018.
Từ khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc đến giữa năm 2020 thì
vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, tính tình không còn phù hợp làm cho vợ chồng sống
ly thân ttháng 01 năm 2021 đến nay. Vì vậy, chị H yêu cầu ly hôn anh K, yêu
2
cầu trực tiếp nuôi con, không yêu cầu giải quyết về cấp dưỡng cho con tài
sản.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Mới:
Thẩm phán được phân công thụ lý giải quyết vụ án đã thực hiện đúng, đầy
đủ quy định tại Điều 195, 196, 197, 198 và Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự; Hội
đồng xét xử vụ án, Thư ký phiên tòa đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật
tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm, bảo đảm các trình tự, thủ tục và quyền tranh
tụng tại phiên tòa.
Ý kiến về việc giải quyết vụ án:
Về quan hệ hôn nhân: vợ chồng mâu thuẫn từ việc bất đồng quan điểm
sống, tính tình không hợp hay cự cãi từ khi chị H gửi đơn khởi kiện ly hôn
anh K cũng không ý kiến phản hồi cho thấy hôn nhân đã lâm vào tình trạng
trầm trọng chị H xác định không còn tình cảm nên mục đích hôn nhân không
đạt.
Về quan hệ con chung: việc giao con chưa thành niên cho vhay chồng
nuôi dưỡng, cần xem xét thời gian vợ chồng ly thân con chung đều sống cùng
chị H, phát triển tốt về thể chất, tinh thần. Vì vậy để ổn định cuộc sống cho cháu
nên tiếp tục giao cháu Bảo A cho chị H chăm sóc, nuôi dưỡng. Chị H không yêu
cầu anh K cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.
Về quan hệ tài sản chung: chị H không yêu cầu giải quyết.
Căn cứ các Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình, đề nghị:
- Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị H đối với anh Lương
Tuấn K.
- Chị Nguyễn Thị H được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng 01 con chung
Lương Nguyễn Bảo A, sinh ngày 10/10/2018, anh Lương Tuấn K không phải
cấp dưỡng nuôi con.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử phân tích, đánh giá và nhận định như sau:
[1] Chị H đơn khởi kiện đối với anh K về yêu cầu ly hôn, nuôi con.
Anh K nơi cư trú tại xã A, huyện C, tỉnh An Giang. Do đó, quan hệ pháp luật
của vụ án “ly hôn, tranh chấp về nuôi con” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân huyện Chợ Mới theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1
Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
Chị H ông Phúc đơn đề nghị xét xử vắng mặt; anh K đã được Tòa
án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt tại phiên tòa không do. Tòa án
vẫn tiến hành xét xử vụ án theo quy định điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3
Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
3
[2] Chị H anh K vợ chồng hợp pháp, được nhà nước tôn trọng
pháp luật bảo vệ. Tuy nhiên, theo lời khai của chị H, lời khai người làm chứng
Đặng Thị Thái mẹ ruột của anh K, kết quả xác minh do Tòa án thu thập
cho thấy vchồng chị H, anh K chung sống với nhau xảy ra mâu thuẫn làm cho
vợ chồng sống ly thân khoảng 04 năm nay, không còn yêu thương, quan tâm lẫn
nhau. Mặt khác, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh K nhằm
tạo điều kiện, tổ chức hòa giải tình cảm vợ chồng nhưng anh K không văn
bản ý kiến, vắng mặt không do thì xem như đã bỏ mặc việc tham gia tố
tụng tại Tòa án cấp sơ thẩm.
[3] Như vậy, tình trạng vợ chồng chị H, anh K thường xuyên sống ly thân,
bỏ mặc nhau vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ chồng, làm cho
hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài
mục đích hôn nhân không đạt được. Chị H yêu cầu ly hôn anh K căn cứ.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 19, khoản 1
Điều 56 Luật Hôn nhân Gia đình, Tòa án chấp nhận khởi kiện của chị H về
yêu cầu ly hôn anh K.
[4] Khi ly hôn, chị H yêu cầu trực tiếp nuôi con Lương Nguyễn Bảo A.
Theo lời khai của chị H, cũng như kết quả xác minh tại địa phương cho thấy chị
H đang trực tiếp nuôi dưỡng con, sống ổn định, gắn bó thân thiết với chị H trong
thời gian vchồng sống ly thân, con được quan tâm, chăm sóc tốt. Mặt khác,
anh K không ý kiến tranh chấp yêu cầu nuôi con. Như vậy, chH yêu cầu
trực tiếp nuôi con là có căn cứ.
[5] Theo quy định tại Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân Gia đình. Tòa án
chấp nhận yêu cầu của chị H, giao con Lương Nguyễn Bảo A cho chị H trực tiếp
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Sau khi ly hôn, chị H phải tạo
điều kiện thuận lợi cho anh K thực hiện quyền, nghĩa vụ thăm nom con
không ai được cản trở.
[6] Chị H không yêu cầu giải quyết về cấp dưỡng cho con, tài sản nên Tòa
án không giải quyết theo quy định tại Điều 5 Bộ luật tố tụng dân sự.
[7] Về án pthẩm: chị H phải chịu án phí ly hôn không giá ngạch
theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 24,
điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
n cứ Điều 5, khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, khoản 2 Điều 92, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3
Điều 228, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 19, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn
nhân và Gia đình;
Căn cứ khoản 2 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
4
1. Chấp nhận khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị H đối với bị đơn
anh Lương Tuấn K;
1.1. Chị Nguyễn Thị H được ly hôn anh Lương Tuấn K.
Giấy chứng nhận kết hôn số 97, ngày đăng ký 10/8/2018 của Ủy ban nhân
dân xã An Thạnh Trung cấp, không còn giá trị pháp lý kể từ ngày bản án có hiệu
lực pháp luật.
1.2. Giao con Lương Nguyễn Bảo A, sinh ngày 10/10/2018 cho chị H trực
tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con không yêu cầu cấp
dưỡng cho con; Anh K không trực tiếp nuôi con nhưng có quyền, nghĩa vụ thăm
nom con mà không ai được cản trở.
2. Về án pthẩm: chị H phải chịu 300.000 đồng án phí, được trừ vào
số tiền 300.000 đồng đã nộp theo biên lai số 0015544 ngày 29 tháng 5 năm 2024
của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Mới.
3. Chị H, anh K vắng mặt tại phiên tòa, thời hạn kháng cáo 15 ngày, kể từ
ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.
4. Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- Tòa án nhân dân tỉnh An Giang;
- Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;
- Chi cục thi hành án dân sự huyện Chợ Mới;
- Ủy ban nhân dân nơi thực hiện đăng ký kết hôn;
- Lưu: văn thư, hồ sơ vụ án.
TM. HI ĐNG XÉT X SƠ THM
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
Nguyễn Tâm Nhân
Tải về
Bản án số 248/2024/HNGĐ-ST Bản án số 248/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 248/2024/HNGĐ-ST Bản án số 248/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất