Bản án số 239/2025/DS-ST ngày 10/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 239/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 239/2025/DS-ST ngày 10/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 4 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 239/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/06/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 10
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 239/2025/DS-ST
Ngày: 10 - 06 - 2025.
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 10, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Phương Lan.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Vi Tường Thụy
2. Ông Vũ Ngọc Tiến.
- Thư phiên tòa: Bà Hoàng Thị Trang - Thư ký Tòa án nhân dân Quận 10,
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân
Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh tham
gia phiên toà: Bà Lê Ngọc Thanh Trúc - Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 06 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 10, Thành phố
Hồ Chí Minh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 33/2025/TLST-DS ngày 20
tháng 01 năm 2025 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 117/2025/QĐXXST-DS ngày 16 tháng 4 năm 2025; Quyết định hoãn
phiên tòa số 98/2025/QĐHPT-ST ngày13 tháng 5 năm 2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần V
Trụ sở: số H đường L, phường L, quận Đ, Thành phố Hà Nội.
Đại diện theo ủy quyền nguyên đơn:
Ông Phùng Thanh K, sinh năm 1998 (Có đơn xin vắng mặt).
Địa chỉ: Tầng A, Tòa nhà A, số I C, Phường D, Quận C, Thành phố HChí
Minh
(Theo văn bản ủy quyền số 739/2025/UQ-VPB ngày 09/6/2025 của Ngân
hàng TMCP V).
Bị đơn:Mai Tuyết N, sinh năm 1986 (Vắng mặt).
Thường trú: Số C N, Phường B, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 11/11/2024, các lời khai trong quá trình giải quyết
vụ án, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Phùng Thanh K trình bày:
2
Ngày 11/01/2024, Mai Tuyết NNgân hàng Thương mại cổ phần V (gọi
tắt Ngân hàng V1) giấy đăng kiêm hợp đồng cho vay không tài sản đảm bảo,
mở sử dụng tài khoản thanh toán dịch vụ ngân ng Đ với hạn mức thẻ n
dụng 190.000.000 đồng, mục đích sử dụng phục vụ đời sống (sửa nhà), lãi suất
27.4%/năm.
Quá trình thực hiện các hợp đồng trên, Mai Tuyết N đã vi phạm nghĩa vụ
trả nợ. Ngày 15/02/2024, Ngân hàng V1 chuyển sang nợ quá hạn theo giấy đăng ký
kiêm hợp đồng cho vay không tài sản đảm bảo, mở và sử dụng tài khoản thanh toán
dịch vụ ngân hàng điện từ sDSA/VN001032520231239 đã ký. Mặc dù, Ngân
hàng đã tạo điều kiện cho bà Mai Tuyết N trả nợ nhưng bà N vẫn cố tình trốn tránh,
không trả nợ cho ngân hàng.
Nay nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết buộc Mai Tuyết N phải thanh
toán ngay cho V1 toàn bộ số tiền ngốc, nợ lãi các khoản phát sinh liên quan theo
các hợp đồng trên tạm tính đến ngày 10/6/2025 249.505.671 đồng, trong đó nợ
gốc là 185.133.690 đồng, nợ lãi 64.371.981 đồng và tiếp tc trả tiền lãi phát sinh t
ngày 11/6/2025 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại hợp đồng.
Trong quá trình Toà án giải quyết vụ án từ khi thụ lý cho đến khi đưa vụ án ra
xét xử, Toà án đã tiến hành triệu tập N đến Toà để tiến hành lấy lời khai, mở phiên
họp công khai chứng cứ, hgiải tham gia phiên tòa nhưng N đều vắng mặt
không có lý do và cũng không có ý kiến phản đối.
Tại phiên tòa sơ thẩm,
Đại diện uquyền của Ngân hàng V1 đơn xin vắng mặt và giữ nguyên yêu
cầu khởi kiện.
Bị đơn bà Mai Tuyết N vắng mặt không có ý kiến.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 10 phát biểu quan điểm:
Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán và Hội đồng xét xử: Từ giai đoạn th
lý vụ án đến khi nghị án đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Từ khi thụ lý cũng như
tại phiên toà hôm nay nguyên đơn đã thực hiện đúng đầy đủ các quyền nghĩa v
theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự bị đơn Mai Tuyết N đã được triệu tập hợp
lệ nhưng vn vắng mặt tại các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai
chứng cứ và đã được triệu tập hợp lệ tham gia phiên toà lần thứ hai nhưng vẫn vắng
mặt không lý do. Đề nghị Toà án căn cứ vào khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều
228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vụ án vắng mặt các đương sự.
Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ do đương sự cung cấp do
Tòa án thu thập được sở xác định nguyên đơn bị đơn giấy đăng kiêm hợp
đồng cho vay không tài sản đảm bảo, mở và sử dụng tài khoản thanh toán và dịch vụ
ngân hàng điện từ. Quá trình sử dụng bị đơn vi phạm nghĩa vụ nên nguyên đơn yêu
cầu bị đơn trả ngay số tiền còn thiếu là có căn cứ nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp
nhận yêu cầu ca nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
3
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét
tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Toà án nhận định:
[1]. Về thẩm quyền giải quyết của Tòa án, quan hệ pháp luật và tư cách tham
gia tố tụng của đương sự: Căn cứ đơn khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng V1 yêu
cầu bị đơn bà Mai Tuyết N trả số tiền nợ còn thiếu, có cơ sở xác định quan hệ tranh
chấp giữa hai bên là “Tranh chấp về hợp đồng tín dụng”. Bị đơn bà Mai Tuyết N
đăng ký hộ khẩu thường trú tại Quận A nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại khoản 3 Điều
26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật T tụng dân sự.
[1.1] Xét Văn bản ủy quyền số 739/2025/UQ-VPB ngày 09/6/2025 của của
Ngân hàng V1 ủy quyền cho ông Phùng Thanh K tham gia tố tụng tại Toà án là phù
hợp với quy định tại Điều 85 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Xét, theo kết quả minh của Công an P, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh
Công dân Mai Tuyết N, sinh năm 1986 đăng hộ khẩu thường trú tại 3 N,
Phường B, Quận A. Bản thân, hiện nay không cư ngụ thực tế tại địa phương, đi đâu
không địa chỉ Căn cứ khoản 2 Điều 6 của Nghị quyết 04/2017/NQ-
HĐTP05/5/2017 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao quy định trong
đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đđúng địa chỉ nơi cư trú của người bị
kiện theo địa chỉ được ghi trong giao dịch, hợp đồng bằng văn bản thì được coi
đã ghi đầy đủ đúng địa chỉ nơi trú”. Trường hợp người bị kiện thay đổi nơi
trú gắn với việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong giao dịch, hợp đồng không
thông báo cho người khởi kiện biết về nơi cư trú mới theo quy định tại khoản 3 Điều
40, điểm b khoản 2 Điều 277 Bộluật Dân sự thì được coi cố tình giấu địa chỉ
Tòa án tiếp tục giải quyết theo thủ tục chung.
[1.3] Xét, ông Phùng Thanh K đại diện uỷ quyền của nguyên đơn có đơn
xin xét xử vắng mặt. Bị đơn bà Mai Tuyết N đã được Tòa án tống đạt các văn bản t
tụng hợp lệ nhưng bà N vắng mặt không tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, công khai chứng cứ, hoà giải tham gia phiên tòa nên Hội đồng xét xử
căn cứ vào khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân
sự tiến hành xét xử vụ án vắng mặt các đương sự.
[2]. Xét yêu cầu của nguyên đơn:
Theo giấy đăng ký kiêm hợp đồng cho vay không tài sản đảm bảo, mở sử
dụng tài khoản thanh toán và dịch vụ ngân hàng Đ ngày 11/01/2024 của Ngân hàng
V1 với Mai Tuyết N được giao kết hợp pháp vì nội dung hình thức phù hợp
với quy định của pháp luật.
[2.1] Xét yêu cầu bị đơn thanh toán tiền gốc:
Xét yêu cầu bị đơn thanh toán tiền gốc: Căn cứ bản sao do Ngân hàng cung
cấp ngày 10/6/2025 của Ngân hàng V1 cho thấy bà N đã giao dịch bằng thẻ tín dụng
từ ngày 12/01/2024 đến ngày 10/6/2025. Ngày 15/02/2024, Ngân hàng V1 đã chấm
dứt quyền sử dụng thẻ đối với bà N do N vi phạm nghĩa vtrả nợ. Tại điểm h mục
1 phần VIII của Giấy đăng ký kiêm hợp đồng cho vay không tài sản đảm bảo, mở và
sử dụng tài khoản thanh toán dịch vụ ngân hàng điện tử ngày 11/01/2024 quy định
4
Khách hàng phải trả nợ gốc cho V1 theo định kỳ 01/tháng/lần vào ngày 10 (sau đây
gọi Kỳ trả nợ gốc), K1 trả nợ gốc đầu tiên vào ngày 10/02/2025, tổng cộng gồm
48 kỳ. Số tiền trả nợ gốc hàng kỳ sẽ được V1 thông báo… ”. Như vậy, tính đến ngày
10/6/2025, N không thanh toán số tiền nợ gốc 185.133.690 đồng cho Ngân hàng
V1 vi phạm thoả thuận tại hợp đồng các bên đã kết. Do đó, Hội đồng xét
xử có cơ sở chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn buộc bà N phải thanh toán số tiền nợ
gốc.
[2.2] Xét yêu cầu bị đơn thanh toán tiền lãi:
Theo điểm g và i mục 1 phần VIII của Giấy đăng ký kiêm hợp đồng cho vay
không tài sản đảm bảo, mở sử dụng tài khoản thanh toán dịch vụ ngân hàng
điện tử ngày 11/01/2024 quy định áp dụng tính lãi trong hạn và quá hạn khi vi phạm
nghĩa vụ trả nợ đối với loại thẻ tín dụng mà bà N đang sử được áp dụng mức lãi suất
nợ quá hạn là 41.10%/tháng. Nguyên đơn yêu cầu N trả tiền lãi trong hạn, lãi quá
hạn kể từ ngày 15/02/2024 đến ngày 10/6/2025 là 64.371.981 đồng, trong đó nợ lãi
trong hạn 3.849.766 đồng lãi quá hạn 60.553.933 đồng phù hợp với quy
định tại khoản 5 Điều 466 Bộ luật Dân sự Điều 91, 98 của Luật các Tổ chức tín
dụng năm 2010 nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Như vậy, lãi suất sẽ được tiếp tục tính kể từ ngày 11/6/2025 cho đến khiN
thanh toán xong nợ, theo mức lãi suất và mức phí quy định trong Giấy đăng ký kiêm
hợp đồng cho vay không tài sản đảm bảo, mở sử dụng i khoản thanh toán và dịch
vụ nn hàng Đ DSA/VN001032520231239 ngày 11/01/2024 của Ngânng V1.
[3]. Án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp
nhận nên bị đơn phải chịu án phí theo quy định tại khoản 1 Điều 147 của Bộ luật T
tụng dân sự và khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 39,
khoản 1 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228 và khoản 1 Điều 273 của
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 357, khoản 5 Điều 466 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 91, Điều 98 của Luật các Tổ chức Tín dụng năm 2010;
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn:
[1.1] Buộc bị đơn Mai Tuyết N có trách nhiệm trả ngay cho Ngân hàng
Thương mại cổ phần V số tiền tạm tính đến ngày 10/6/2025 249.505.671 (Hai trăm
bốn mươi chín triệu, năm trăm lẻ năm nghìn, sáu trăm bảy mươi mốt) đồng, trong đó
nợ gốc 185.133.690 (Một trăm tám mươi lăm triệu, một trăm ba mươi ba nghìn,
5
sáu trăm chín mươi) đồng, nợ lãi 64.371.981 (Sáu mươi bốn triệu, ba trăm bảy
mươi mốt nghìn, chín trăm tám mươi mốt) đồng.
[1.2] Tiền lãi sẽ được tiếp tục tính từ ngày 11/6/2025 trên số tiền nợ còn lại
cho đến khi N trả xong khoản nợ, theo mức lãi suất các bên thỏa thuận tại Giấy
đăng kiêm hợp đồng cho vay không tài sản đảm bảo, mở và sử dụng tài khoản
thanh toán và dịch vụ ngân hàng Đ ngày 11/01/2024 ký giữa Ngân hàng thương mại
cổ phần V với bà Mai Tuyết N.
2. Về án phí dân sự thẩm 12.475.284 (Mười hai triệu, bốn trăm bảy mươi
lăm nghìn, hai trăm tám mươi bốn) đồng, bà Mai Tuyết N phải chịu.
Ngân hàng Thương mại cổ phần V không phải chịu án phí dân sự thẩm,
hoàn trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần V số tiền tạm ứng án phí dân sự
thẩm đã nộp 5.646.669 (Năm triệu, sáu trăm bốn mươi sáu nghìn, sáu trăm sáu
mươi chín nghìn) đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0075223 ngày
16/01/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 10. Thành phố Hồ C Minh.
3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa
thuận thi nh án, quyền yêu cầu thi nh án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND TP.HCM;
- VKSND TPHCM;
- VKSND Quận 10;
- Chi cục THADS Quận 10;
- Các đương sự;
- Lưu VP, hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Phương Lan
Tải về
Bản án số 239/2025/DS-ST Bản án số 239/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 239/2025/DS-ST Bản án số 239/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất