Bản án số 232/2024/HS-ST ngày 29/10/2024 của TAND TP. Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng tội danh
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 232/2024/HS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 232/2024/HS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 232/2024/HS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 232/2024/HS-ST ngày 29/10/2024 của TAND TP. Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận |
---|---|
Tội danh: | |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Phan Thiết (TAND tỉnh Bình Thuận) |
Số hiệu: | 232/2024/HS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 29/10/2024 |
Lĩnh vực: | Hình sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ án: | Nguyễn Minh Chí - Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ PHAN THIẾT
TỈNH BÌNH THUẬN
Bản án số: 232/2024/HS-ST
Ngày: 29-10-2024
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PHAN THIẾT
TỈNH BÌNH THUẬN
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Ngọc Dũng
Các hội thẩm nhân dân:
- Ông Lê Văn Toàn
- Ông Đỗ Văn Hòa
Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Bà Nguyễn vũ Thùy Chi - Thư ký
Tòa án nhân dân thành phố Phan Thiết.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Phan Thiết: Bà Mai Thị Hải - Kiểm
sát viên.
Ngày 29 tháng 10 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Phan Thiết
xét xử sơ thẩm công khai vụ án hình sự thụ lý số 210/2024/HSST ngày 03 tháng 10
năm 2024 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 293/2024QĐXXST-HS ngày 15
tháng 10 năm 2024, đối với bị cáo:
Nguyễn Minh C, (Tên gọi khác: Chí P) sinh ngày 27/4/1994 tại Bình Thuận;
Nơi ĐKHKTT và chỗ ở: Khu phố G, phường Đ, thành phố P, tỉnh Bình Thuận; Dân
tộc: Kinh; Quốc tịch: Việt Nam; Tôn giáo: Không; Trình độ học vấn: không biết
chữ; Nghề nghiệp: lao động tự do; Con ông Nguyễn Văn L, sinh năm 1951 và bà Lê
Thị H, sinh năm 1961; Tiền án, tiền sự: Không.
Nhân thân: Ngày 25/6/2015, bị Tòa án nhân dân thành phố Phan Thiết xử phạt
15 tháng tù về tội “Trộm cắp tài sản” theo Bản án số 100/2015/HSST, chấp hành
xong hình phạt ngày 29/4/2016, đã được xóa án tích.
Bị cáo hiện đang áp dụng biện pháp ngăn chặn “Cấm đi khỏi nơi cư trú”.
Bị cáo có mặt tại phiên tòa.
- Bi hại: Anh Lê Tấn H1, sinh năm 2000 (có đơn xin vắng mặt).
Trú tại: Khu phố F, phường Đ, thành phố P, tỉnh Bình Thuận.
2
NỘI DUNG CỦA VỤ ÁN:
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án
được tóm tắt như sau:
Vào khoảng 01 giờ 00 phút ngày 25/3/2019, Nguyễn Minh C gọi điện rủ anh
Lê Tấn H1 (sinh năm 2000, trú tại khu phố F, phường Đ, thành phố P) đến nhà của
C tại khu phố G, phường Đ, thành phố P để sử dụng ma túy đá thì anh H1 đồng ý.
Nói xong, anh H1 điều khiển xe mô tô hiệu Yamaha Exciter màu trắng xám, biển số
86C1-315.97 đến nhà của C. Tại đây, C nói anh H1 cho C mượn chiếc xe mô tô trên
để đi công việc thì anh H1 đồng ý. Sau đó, C gọi điện thoại cho một người bạn xã
hội tên B (không rõ nhân thân) để mua ma túy đá về sử dụng thì B đồng ý và hẹn C
đến khu vực Hồ T thuộc khu phố E, phường P, thành phố P để giao ma túy. Nói
xong, C điều khiển xe mô tô biển số 86C1-315.97 đến địa điểm đã hẹn gặp B. Tại
đây, C nói B bán cho C 600.000 đồng ma túy đá và cho C nợ tiền thì B không đồng
ý. Lúc này, C đã nãy sinh ý định cầm thế chiếc xe mô tô biển số 86C1-315.97 cho B
để đổi lấy ma túy đá về sử dụng. C nói B: “Chí cầm thế chiếc xe mô tô biển số
86C1-315.97 với giá 600.000 đồng để đổi lấy ma túy được không?” thì B đồng ý.
Mua được ma túy, do không có xe đi về nên C nhờ B điều khiển chiếc xe trên chở C
về nhà. Tới cổng C đi vào nhà, B điều khiển chiếc xe trên bỏ đi. Thấy C, anh H1 hỏi:
“Xe mô tô đâu?”, C nói: “Bạn Chí mượn đi công việc lát mang về”. Thấy vậy, anh
H1 tin tưởng không hỏi gì thêm rồi đi vào phía trong nằm ngủ, không sử dụng ma
túy cùng với C. Lúc này, C lấy ma Mẫu số 144/HSTheo QĐ số 15/QĐ-VKSTCngày
09 tháng 01 năm 2018 2 túy vừa mua được ra lấy một ít để sử dụng một mình. Đến
07 giờ sáng cùng ngày, C đi vào thị xã L bà Lê Thị H (là mẹ của C) xin tiền tiêu xài
cá nhân thì bà H cho C 1.000.000 đồng. Lúc này, C liên hệ với B để chuộc lại xe trả
cho anh H1 nhưng liên hệ không được nên C đã tiêu xài hết số tiền trên. Ngày
28/3/2019, C liên hệ gặp B để lấy thêm tiền mà C đã cầm thế xe thì B đưa thêm cho
Chí 1.400.000 đồng. Đến ngày 02/4/2019, C tiếp tục liên hệ với B lấy thêm
2.000.000 đồng tiền thế xe thì B đồng ý đưa thêm cho C 2.000.000 đồng. Như vậy,
tổng ba lần B đưa tiền thế xe cho C là 4.000.000 đồng. Thời điểm này, C liên hệ với
B thì B nói đã cầm thế chiếc xe trên cho một người khác (không rõ nhân thân) với
giá 6.000.000 đồng. Sau đó, C không liên hệ được với B nữa nên không biết B đã
cầm thế chiếc xe trên ở đâu để chuộc lại trả cho anh H1. Lúc này, sợ anh H1 báo
Công an nên C đã bỏ trốn. Về phía anh Lê Tấn H1: sau khi ngủ dậy không thấy C trả
lại xe, anh H1 gọi điện thì C nói đã cầm thế chiếc xe trên của anh H1 chưa có tiền
chuộc lại nên ngày 26/3/2019, anh H1 đến Công an phường Đ trình báo sự việc,
đồng thời cung cấp cho Cơ quan Công an các tài liệu liên quan đến tài sản là chiếc
3
xe mô tô biển số 86C1-315.97 để làm căn cứ giải quyết vụ việc. Ngày 31/10/2019,
Công an phường Đ đã tiến hành làm việc với C, C đã thừa nhận toàn bộ hành vi
phạm tội của mình như trên.
Tại bản kết luận định giá tài sản số 42A/KL-HĐĐG ngày 06/3/2024 của Hội
đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự Thành phố P kết luận: 01 chiếc xe mô tô
hiệu Yamaha Exciter màu trắng xám, biển số 86C1-315.97, số máy: 55P1304121, số
khung: 5P10DY304106, xe đã qua sử dụng, đang hoạt động bình thường, trị giá:
18.000.000 đồng (định giá qua hồ sơ).
Xử lý vật chứng và dân sự: Do vật chứng là chiếc xe mô tô hiệu Yamaha
Exciter màu trắng xám, biển số 86C1-315.97 chưa thu hồi được nên Cơ quan điều
tra chưa trả lại được cho chủ sở hữu là anh H1 (đã ra Quyết định truy tìm vật số
03/QĐ-TT ngày 17/8/2023).
Hiện anh Lê Tấn H1 không yêu cầu Nguyễn Minh C trả lại chiếc xe trên và
không yêu cầu C bồi thường về dân sự.
Tại bản cáo trạng số 194/CT/VKS ngày 22 tháng 8 năm 2024 Viện kiểm sát
nhân dân thành phố Phan Thiết đã truy tố bị cáo Nguyễn Minh C về tội “Lạm dụng
tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” theo điểm a khoản 1 điều 175 Bộ luật hình sự năm
2015.
Tại phiên tòa, đại diện Viện Kiểm Sát nhân dân thành phố Phan Thiết giữ
quyền công tố luận tội và tranh luận giữ nguyên quyết định truy tố đối với Nguyễn
Minh C về tội “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” đề nghị hội đồng xét xử:
Áp dụng: điểm a khoản 1 điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015; điểm s khoản 1
Điều 51, Bộ luật hình sự năm 2015.
Xử phạt bị cáo từ 06 tháng đến 09 tháng tù.
Xử lý vật chứng: Do vật chứng là chiếc xe mô tô hiệu Yamaha Exciter màu
trắng xám, biển số 86C1-315.97 chưa thu hồi được nên Cơ quan điều tra chưa trả lại
được cho chủ sở hữu là anh H1 (đã ra Quyết định truy tìm vật số 03/QĐ-TT ngày
17/8/2023).
Hiện anh Lê Tấn H1 không yêu cầu Nguyễn Minh C trả lại chiếc xe trên và
không yêu cầu C bồi thường về dân sự
Bị cáo xác định cáo trạng truy tố là không oan sai, bị cáo không tranh luận gì,
thống nhất với quan điểm luận tội của Viện kiểm sát. Đề nghị hội đồng xét xử xem
xét giảm nhẹ trách nhiệm hình sự vì bị cáo ăn năn hối hận về hành vi phạm tội mà
mình đã thực hiện.
NHẬN ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XỬ:
4
Trên cơ sở nội dung vụ án căn cứ vào các chứng cứ và tài liệu đã được
thẩm tra, xét hỏi, tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về tố tụng: Hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra Công an
thành phố P, Điều tra viên, Viện kiểm sát nhân dân thành phố Phan Thiết trong quá
trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định của
Bộ luật tố tụng hình sự. Quá trình điều tra và tại phiên tòa bị cáo, không có ý kiến
hoặc khiếu nại về hành vi, quyết định của Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến
hành tố tụng. Do đó các hành vi, quyết định của Cơ quan tiến hành tố tụng, người
tiến hành tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.
[2] Về căn cứ để buộc tội bị cáo: Đây là vụ án “Lạm dụng tín nhiệm chiếm
đoạt tài sản” do bị can Nguyễn Minh C thực hiện. Vào khoảng 01 giờ 00 phút ngày
25/3/2019, tại khu phố G, phường Đ, thành phố P. Lợi dụng lòng tin và sự quen biết
với anh Lê Tấn H1 sau khi mượn được xe mô tô hiệu Yamaha Exciter, biển số
86C1-315.97, 3 trị giá 18.000.000 đồng của anh H1, Nguyễn Minh C đã đem cầm
thế lấy số tiền 4.000.000 đồng tiêu xài thì bị phát hiện.
Hành vi của bị cáo đã xâm phạm đến quyền sở hữu hợp pháp về tài sản của
người khác, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh trật tự của địa phương, đủ yếu tố cấu
thành tội “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” tội phạm và hình phạt được quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015. Do đó, cáo trạng của
Viện kiểm sát nhân dân thành phố Phan Thiết đã truy tố bị cáo với tội danh và
khung hình phạt nêu trên là có căn cứ và đúng qui định của pháp luật.
Xét tính chất mức độ hành vi phạm tội của bị cáo cho thấy: Bị cáo là một thanh niên
khỏe mạnh, bị cáo ý thức được tài sản của công dân được pháp luật bảo vệ thế
nhưng với bản chất tham lam tư lợi cao, muốn nhanh chóng có thu nhập mà không
phải lao động nặng nhọc nên bị cáo đã lợi dụng sự tin tưởng của Anh H1 cho C
mượn xe môtô để đi công việc, bị cáo đã đem xe cầm thế lấy số tiền 4.000.000 đồng,
để thỏa mãn nhu cầu vật chất cá nhân, bất chấp pháp luật. Hành vi của bị cáo thể
hiện tính nguy hiểm cao cho xã hội nên cần phải xử lý bằng biện pháp hình sự và áp
dụng mức hình phạt thật nghiêm khắc nhằm để răn đe giáo dục bị cáo và phòng
ngừa tội phạm chung.
[3] Tình tiết tăng nặng: Bị cáo không có tình tiết tăng nặng.
[4] Tình tiết giảm nhẹ: Tại phiên tòa hôm nay cũng như quá trình điều tra,
truy tố bị cáo thành thành khẩn khai báo. Nên cần xem xét áp dụng tình tiết giảm nhẹ
trách nhiệm hình sự quy định tại điểm s khoản 1, Điều 51 Bộ luật hình sự khi quyết
định hình phạt đối với bị cáo.
5
[5] Biện pháp tư pháp: Về phần bồi thường dân sự: Hiện anh Lê Tấn H1
không yêu cầu Nguyễn Minh C trả lại chiếc xe trên và không yêu cầu C bồi thường
về dân sự
[6] Về án phí: Bị cáo phải chịu tiền án phí hình sự sơ thẩm theo quy định theo
quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
* Áp dụng: điểm a khoản 1 Điều 175; điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình
sự năm 2015.
* Tuyên bố: Bị cáo Nguyễn Minh C phạm tội “Lạm dụng tín dụng chiếm đoạt
tài sản”.
* Xử phạt: Nguyễn Minh C 06 (sáu) tháng tù. Thời hạn chấp hành hình phạt
tù tính từ ngày bắt giam thi hành án.
* Về án phí: Áp dụng khoản 02 Điều 99 Bộ luật tố tụng hình sự và Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Bị cáo Nguyễn Minh C phải nộp 200.000 đồng án phí hình sự sơ thẩm.
Quyền kháng cáo bản án của bị cáo là 15 ngày tròn kể từ ngày tuyên án
(29/10/2024). Quyền kháng cáo của bị hại 15 ngày tròn kể từ ngày nhận bản án hoặc
niêm yết bản án.
Nơi nhận:
- VKSND tp Phan Thiết;
- VKSND tỉnh Bình Thuận;
- TAND tỉnh Bình Thuận;
- Công an tp Phan Thiết;
- Người tham gia tố tụng;
- UBND địa phương nơi b/c thường trú;
- Thi hành án thành phố Phan Thiết;
- Lưu hồ sơ.
TM - HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm Phán - Chủ Tọa Phiên Tòa
(Đã ký)
Nguyễn Ngọc Dũng
Tải về
Bản án số 232/2024/HS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 232/2024/HS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 07/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 07/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 07/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 06/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 06/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 02/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 28/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Bản án số 252/2024/HDS-PT ngày 27/12/2024 của TAND tỉnh Hậu Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm