Bản án số 232/2024/HNGĐ-ST ngày 10/12/2024 của TAND huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 232/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 232/2024/HNGĐ-ST ngày 10/12/2024 của TAND huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Kiên Lương (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 232/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/12/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông Hồ Văn D xin ly hôn và Lê Thanh T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN K
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 232/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 10-12-2024
“V/v Tranh chấp ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN K - TỈNH KIÊN GIANG
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Giang Phước Thành
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Ngọc Hà
2. Bà Trần Thị Như Quỳnh
Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Nhi Thẩm tra viên của Tòa án nhân
dân huyện K, tỉnh Kiên Giang.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện K tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn
Thị Cẩm Linh – Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 12 năm 2024 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện K xét xử
thẩm công khai vụ án thụ lý số: 142/2024/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 7 năm 2024
về việc: Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
182/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 11 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Hồ Văn D, sinh năm 19... Có mặt.
Địa chỉ: Tổ 9B, khu phố H, thị trấn K. huyện K, tỉnh Kiên Giang.
B đơn: Bà Lê Thanh T, sinh năm 19... Vắng mặt.
Địa chỉ: Tổ 11, khu phố H, thị trấn K, huyện K, tỉnh Kiên Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn ông H Văn D trình bày:
Về hôn nhân: Ông bà Thanh T quen biết nhau tnăm 2016 đến năm
2017 thì đăng kết hôn tại UBND thị trấn K vào ngày 21/02/2017. Lúc đầu vợ
chồng sống chung cũng hạnh phúc, nhưng v sau tphát sinh mâu thuẫn trong
cuộc sống, sinh hoạt, nhiều lần hai bên nói chuyện để tìm cách giải quyết nhưng
không thành, ông và bà T đã ly thân tnăm 2021 cho đến nay. Ông thấy rằng hôn
nhân không còn hạnh phúc nên yêu cầu ly hôn bà Lê Thanh T.
Về con chung: Không có.
2
Về tài sản chung: Vợ chồng tài sản chung 01 căn nhà xây dựng trên
diện tích đất toạ lạc tại khu phố H, thị trấn K, huyện K, tỉnh Kiên Giang. Đất là tài
sản riêng của T còn nhà tài sản chung, tại Đơn khởi kiện ông yêu cầu chia ½
giá trị căn nhà. Tuy nhiên tại Biên bản hoà giải ngày 24/10/2024 và tại phiên toà
hôm nay ông D rút lại yêu cầu chia tài sản chung. Không yêu cầu Toà án giải quyết
về tài sản chung.
Về nợ chung: Không có.
Bị đơn Lê Thanh T vắng mặt nhưng tại biên bản hoà giải bà trình bày:
Về hôn nhân: ông Hồ Văn D quen biết nhau từ năm 2016 đến năm
2017 thì đăng kết hôn tại UBND thị trấn K, trong quá trình chung sống ông D
quan hệ bất chính với người phụ nữ khác, bắt gặp ông D còn đánh bà.
ông D ly thân tnăm 2023 chkhông phải năm 2021 như ông D trình bày, vợ
chồng đã ly thân 02 năm rồi, ông D đi theo người phụ nữ khác nên không đồng
ý ly hôn, tuy nhiên cũng không yêu cầu đoàn tụ nhà ai nấy sống, không liên
quan cuộc sống của nhau, cũng yêu cầu không can thiệp vào cuộc sống của
bà.
Về con chung: Không có.
Về tài sản chung: Đất thửa số 404 (Lô 8, nền 43), tờ bản đồ số 01 diện tích
109,62m
2
tọa lạc tại Khu phố H, thị trấn K, huyện K, tỉnh Kiên Giang tài sản
riêng của bà. Đến năm 2017 khi bà đang xây dựng nhà trên thửa đất này thì kết
hôn với ông Hồ Văn D, ông D có phụ bà làm cửa, thứ 7, chủ nhật thì ông D phụ
hồ tiếp, còn tiền xây dựng nhà toàn bộ là của riêng bà, ông D không góp tiền
vào căn nhà này. Vì vậy nhà và đất là tài sản riêng của bà.
Về nợ chung: Không có.
Tại phiên tòa Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố
tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa của những người tham
gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm
Hội đồng xét xử nghị án thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định.
Kiểmt viên đề nghị Hội đồng xét xử tuyên: Chấp nhận cho ông Hồ Văn D
ly hôn Thanh T. Về tài sản chung: Đình chỉ yêu cầu chia tài sản chung của
ông D do rút yêu cầu. Về án phí: Buộc ông D phải chịu án phí hôn nhân gia đình là
300.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ đã được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
3
[1] Về quan hpháp luật thẩm quyền giải quyết: Đây quan htranh
chấp xin ly hôn quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự, Lê Thanh
T bị đơn có nơi trú tại khu phố H, thị trấn K, huyện K, tỉnh Kiên Giang nên
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện K theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về sự vắng mặt của bị đơn: Thanh T được Toà án triệu tập hợp lệ
nhưng vắng mặt tại phiên tlần thứ hai nên căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227
Bộ luật tố tụng dân sự Toà án tiến hành xét xử vắng mặt bà T.
[3] Về hôn nhân: Ông Hồ Văn D Thanh T quen biết nhau tự
nguyện tiến tới hôn nhân, đăng kết hôn được UBND thị trấn K cấp giấy
chứng nhận kết hôn vào ngày 21/02/2017 vậy ông D T vợ chồng hợp
pháp. Q trình chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn, ông D cho rằng vợ
chồng sống chung phát sinh nhiều mâu thuẫn không thể giải quyết được nên đã ly
thân từ năm 2021 cho đến nay, n T cho rằng ông D quan hệ bất chính với
người phụ nữ khác và vợ chồng ly thân 02 năm nay. Hội đồng xét xử thấy rằng ông
D và bà T ly thân đã lâu không thể tự hàn gắn được, qua các lần hoà giải tại Toà án
ông D kiên quyết ly hôn, T không đồng ý ly hôn tuy nhiên cũng không yêu
cầu đoàn tụ muốn cuộc sống riêng. Chứng tcuộc sống hôn nhân của vợ
chồng không n hạnh phúc, vợ chồng không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau,
mục đích hôn nhân không đạt được. vậy Hội đồng xét xcăn cứ vào khoản 1
Điều 56 Luật hôn nhân gia đình chấp nhận cho ông D ly hôn bà T.
[4] Về con chung: Ông D và bà T thừa nhận không có con chung.
[5] Về tài sản chung: Tại đơn khởi kiện ông D yêu cầu chia ½ giá trị căn
nhà cấp 4 xây dựng trên diện tích đất của T toạ lạc tại khu phố H, thị trấn K,
huyện K, tỉnh Kiên Giang. Tại phiên toà hôm nay ông D rút lại yêu cầu chia tài sản
chung nên căn cứ vào khoản 2 Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự đình chỉ yêu cầu
chia tài sản chung của ông D.
[6] Về nợ chung: Ông D và bà T thừa nhận không có nợ chung.
[7] Về án phí: Ông D u cầu ly hôn nên phải chịu án phí hôn nhân gia
đình sơ thẩm.
Hoàn trả lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp đối với yêu cầu chia tài sản chung
do ông D rút yêu cầu.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ vào khoản 1 Điu 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 1
Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147,
khoản 2 Điều 244, điểm c khoản 1 Điều 217, khoản 1 Điều 218 Bộ Luật tố tụng
4
dân sự năm 2015; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận cho ông Hồ Văn D được ly hôn với bà Lê Thanh T.
+ Về con chung: Không có con chung.
+ Về i sản chung: Đình chỉ yêu cầu chia tài sản chung của ông HVăn D
về việc yêu cầu chia ½ giá trị n nhà xây dựng trên đất toạ lạc tại Khu phố H, thị
trấn K, huyện K, tỉnh Kiên Giang. Hậu quả của việc đình chỉ: Nguyên đơn
quyền khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết lại vtài sản chung theo quy định tại
khoản 1 Điều 218 Bộ luật tố tụng dân sự.
+ Về nợ chung: Không có.
2. Về án phí: Án phí hôn nhân gia đình thẩm là 300.000 đồng, ông D
phải chịu án phí, được khấu trừ vào án phí tạm nộp 4.050.000 đồng theo biên lai
thu tiền số 0004039 ngày 10/7/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện K.
Hoàn trả cho ông Hồ Văn D s tiền 3.750.000 đ (Ba triệu bảy trăm năm mươi
nghìn đồng).
3. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày
kể từ ngày tuyên án (10/12/2024). Bị đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết ng khai theo quy định
của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự,
người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi
hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các
Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014.Thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự sửa
đổi, bổ sung năm 2014.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Kiên Giang;
- VKSND huyện K;
- Chi cục THADS huyện K;
- Đương sự;
- Lưu tập án, Hồ sơ;
- Lưu VP./.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ ta phiên tòa
Giang Phước Thành
Tải về
Bản án số 232/2024/HNGĐ-ST Bản án số 232/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 232/2024/HNGĐ-ST Bản án số 232/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất