Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST ngày 24/04/2025 của TAND huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 23/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST ngày 24/04/2025 của TAND huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Thạch Thành (TAND tỉnh Thanh Hóa) |
Số hiệu: | 23/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 24/04/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | xử cho anh T ly hôn chị B |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THẠCH THÀNH
TỈNH THANH HOÁ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 23/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 24 – 4 - 2025
V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THẠCH THÀNH TỈNH THANH HOÁ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Cúc
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Ngô Thị Ân
2. Bà Trương Thị Hồng Xuân
- Thư ký phiên toà: Ông Lê Tiến Trường - Thư ký Toà án nhân dân huyện Thạch
Thành, tỉnh Thanh Hoá.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa tham
gia phiên toà: Bà Nguyễn Thị Hoàn - Kiểm sát viên
Ngày 24 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thạch Thành, tỉnh
Thanh Hoá xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 13/2025/TLST-HNGĐ ngày 14
tháng 02 năm 2025 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 17/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 4 năm 2025 giữa các đương
sự:
- Nguyên đơn: Chị Bùi Thị T, Sinh năm: 1995
Địa chỉ: Khu phố X, thị trấn B, huyện N, tỉnh Thanh Hoá
- Bị đơn: Anh Nguyễn Xuân L; sinh năm: 1990
Địa chỉ: Thôn Đ, xã T, huyện T, tỉnh Thanh Hóa. (Hiện nay đang chấp hành án tại
trại giam T)
Tại phiên toà chị T và anh L vắng mặt, đều có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án, chị Bùi Thị T trình bày:
- Về hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Xuân L kết hôn tự nguyện, có tổ chức lễ cưới
theo phòng tục truyền thống, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã T, huyện T,
tỉnh Thanh Hóa ngày 14/6/2017. Thời gian đầu cuộc sống vợ chồng hòa thuận hạnh
phúc, nhưng mấy năm về sau thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng
không cùng quan điểm sống, không có tiếng nói chung nên thường xuyên cãi vã, năm
2021 anh L bị bắt vì tội cướp giật tài sản phải chấp hành án tù tại trại giam T. Nay, chị
xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn
nhân không đạt được. Nên chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh
Nguyễn Xuân L.
- Về con chung: Vợ, chồng có 03 con chung là Nguyễn Tuấn T, sinh ngày:
28/02/2012, Bùi Phương A, sinh ngày 19/5/2017 và Nguyễn Thị Trà M, sinh ngày
09/10/2020. Sau khi ly hôn chị có nguyện vọng nuôi dưỡng cả ba con và không yêu cầu
anh L phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị.
- Về tài sản: Chị Bùi Thị T không yêu cầu Toà án giải quyết.
* Quá trình giải quyết vụ án anh Nguyễn Xuân L đã có bản tự khai như sau:
- Về hôn nhân: Anh và chị Bùi Thị T kết hôn tự nguyện, có tổ chức lễ cưới theo
phòng tục truyền thống, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã T, huyện T ngày
14/6/2017. Vợ chồng chung sống hoà thuận không mâu thuẫn. Năm 2021 anh bị bắt vì
tội cướp giật tài sản từ đó hai vợ chồng xa cách. Thời gian đầu chị T còn lên thăm anh,
những năm gần đây thì không đến. Chị T yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn anh L không
đồng ý do xét thấy tình cảm vợ chồng vẫn còn, anh L muốn khi chấp hành án xong vợ
chồng đoàn tụ nuôi dạy con cái.
- Về con chung: Vợ, chồng có 03 con chung là Nguyễn Tuấn T, sinh ngày:
28/02/2012, Bùi Phương A, sinh ngày 19/5/2017 và Nguyễn Thị Trà M, sinh ngày
09/10/2020. Nếu phải ly hôn anh đồng ý giao cả ba con cho chị T nuôi dưỡng, sau khi
chấp hành án xong anh sẽ đề nghị thay đổi người trực tiếp nuôi con. Trường hợp chị T
đi xuất khẩu lao động thì đề nghị Toà án giao cả ba cháu cho bố mẹ anh L (ông Nguyễn
Xuân D và bà Vũ Thị S) trực tiếp nuôi dưỡng.
- Về tài sản: Anh Nguyễn Xuân L không yêu cầu Toà án giải quyết.
* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát:
Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử (sau đây viết tắt là HĐXX), Thư ký phiên
tòa đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định của Bộ luật tố tụng dân sự (sau đây viết tắt là
BLTTDS); nguyên đơn và bị đơn, đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo
quy định của pháp luật.
Về nội dung vụ án: Đề nghị HĐXX áp dụng Điều 56; 58; 81; 82; 83 Luật hôn nhân
và gia đình: Xử cho chị Bùi Thị T được ly hôn với anh Nguyễn Xuân L.
Về con chung: Giao cả ba cháu Nguyễn Tuấn T, sinh ngày: 28/02/2012, cháu Bùi
Phương A, sinh ngày 19/5/2017; và cháu Nguyễn Thị Trà M, sinh ngày 09/10/2020 cho
chị T trực tiếp nuôi dưỡng, anh L không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị T.
Về án phí: Chị Bùi Thị T phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, HĐXX nhận định:
[1]. Về tố tụng: Chị Bùi Thị T khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết về ly hôn với
anh Nguyễn Xuân L. Anh L cư trú tại huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa. Nên xác
định đây là vụ án ly hôn, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thạch
Thành, tỉnh Thanh Hóa, theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và
điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2]. Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao
nộp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải cho các bên đương sự, nhưng anh L vắng
mặt nên Tòa án đã mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
vắng mặt anh L và đã thông báo kết quả kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng
cứ cho anh L theo khoản 3 Điều 210 BLTTDS.
[3]. Chị Bùi Thị T và anh Nguyễn Xuân L có đơn đề nghị không tiến hành hòa giải
nên Tòa án không tiến hành hòa giải được. Đây là trường hợp không tiến hành hoà giải
được theo quy định tại khoản 4 Điều 207 BLTTDS.
[4]. Chị Bùi Thị T và anh Nguyễn Xuân L có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 228 BLTTDS, tòa án xét xử vắng mặt chị T và anh
L.
[5]. Về hôn nhân: Chị Bùi Thị T và anh Nguyễn Xuân L kết hôn tự nguyện, đăng
ký kết hôn ngày 14/6/2017 tại UBND xã T, huyện T, tỉnh Thanh Hóa và không vi phạm
các điều cấm của Luật hôn nhân và gia đình, là hôn nhân hợp pháp. Sau ngày cưới, vợ
chồng sống hòa thuận được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn do tính tình không
hợp, bất đồng nhiều quan điểm sống. Đến nay, chị T yêu cầu Tòa án giải quyết được ly
hôn. HĐXX xét thấy mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không
thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, cần căn cứ Điều 56 Luật hôn
nhân và gia đình, xử cho chị Bùi Thị T được ly hôn anh Nguyễn Xuân L.
[6]. Về con chung: Vợ, chồng có 03 con chung. Khi ly hôn, chị T có nguyện vọng
được trực tiếp nuôi dưỡng cả ba con, không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con cùng chị
T. Anh L cũng đồng ý giao cả ba con cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng vì hiện nay anh
đang phải chấp hành án phạt tù, anh không phải cấp dưỡng nuôi con cùng chị T. Quá
trình giải quyết vụ án Tòa án đã lấy ý kiến của cháu T và cháu A, cháu T có nguyện
vọng được ở với mẹ, cháu A có nguyện vọng được ở với bố. Xét thấy mặc dù cháu A
có nguyện vọng được ở với bố nhưng hiện nay anh L đang chấp hành án tại tại giam T
nên chưa đủ điều kiện trực tiếp nuôi dưỡng các con. Để đảm bảo cho các cháu có cuộc
sống ổn định, tốt nhất, đảm bảo quyền lợi của con chưa thành niên, HĐXX xét thấy cần
giao cả ba con cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng. Anh L không phải cấp dưỡng nuôi con
chung cùng chị T là phù hợp, đúng quy định của pháp luật.
[7]. Về tài sản: Chị T và anh L không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét
xử không xem xét.
[8]. Về án phí: Chị Bùi Thị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn theo
quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 56, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình; Điều 147 Bộ luật
tố tụng dân sự; Điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu án phí và lệ phí Toà án.
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Bùi Thị T.
1. Về hôn nhân: Xử cho chị Bùi Thị T được ly hôn anh Nguyễn Xuân L
2. Về con chung: Giao cả ba con là Nguyễn Tuấn T, sinh ngày: 28/02/2012, Bùi
Phương A, sinh ngày 19/5/2017; và Nguyễn Thị Trà M, sinh ngày 09/10/2020 cho chị
Bùi Thị T trực tiếp nuôi dưỡng. Anh L không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị
T.
Anh Nguyễn Xuân L có quyền thăm nom con chung không ai được cản trở.
3. Về án phí: Chị Bùi Thị T phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự
sơ thẩm về việc ly hôn, nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đ (Ba trăm nghìn đồng) chị T
đã nộp tạm ứng tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thạch Thành, theo biên lai số
0003648 ngày 14/02/2025. Chị Bùi Thị T đã nộp đủ tiền án phí sơ thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự
thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Án xử công khai sơ thẩm vắng mặt chị Bùi Thị T và anh Nguyễn Xuân L. Chị T và
anh L có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 kể từ ngày nhận được bản án
hoặc ngày niêm yết bản án.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND huyện Thạch Thành;
- UBND xã T;
- Lưu hồ sơ vụ án.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ Tọa phiên tòa
Nguyễn Thị Cúc
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 31/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 31/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Bản án số 24/2025/HNGĐ-PT ngày 27/08/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Bản án số 22/2025/HNGĐ-PT ngày 19/08/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm