Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST ngày 18/04/2025 của TAND huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 23/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST ngày 18/04/2025 của TAND huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Điện Biên Đông (TAND tỉnh Điện Biên) |
Số hiệu: | 23/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 18/04/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị và anh Lò Văn T chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1997 sau đó đến ngày 25/12/2002 mới đi đăng ký kết hôn tại UBND xã T, huyện Đ, tỉnh Điện Biên, anh chị kết hôn trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, không bị ai ép buộc. Trong thời gian đầu cuộc sống của vợ chồng có hạnh phúc, sau đó thì xảy ra mâu thuẫn nguyên nhân chính là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không có tiếng nói chung, bản thân anh T là người nghiện ma tuý nhiều năm và đã đi chấp hành án nhiều lần nhưng về vẫn không cai được ma tuý, còn thường xuyên đánh đập chị H. Ngày 05/7/2024 anh T lại bị Toà án nhân dân huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên xử phạt 02 năm 08 tháng tù về tội “Mua bán trái phép chất ma tuý” (Hiện anh T đang chấp hành án tại |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐIỆN BIÊN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
Bản án số: 23/2025/HNGĐ- ST
Ngày: 18/4/2025
V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐIỆN BIÊN, TỈNH ĐIỆN BIÊN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Tố Loan.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Lò Thị Cải.
Ông Lò Văn Danh.
- Thư ký phiên tòa: Ông Cao Xuân Tuân - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Điện Biên, tỉnh Điện Biên;
Ngày 18 tháng 4 năm 2025 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Điện Biên, tỉnh
Điện Biên, xét xử sơ thẩm công khai
vụ án thụ lý số: 50/2025/TLST- HNGĐ ngày
20 tháng 01 năm 2025 về việc: “Ly hôn”; theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
24/2025/QĐXXST- HNGĐ, ngày 10 tháng 3 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên
tòa số: 23/2025/QĐST- HNGĐ ngày 28/3/2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Lò Thị H; sinh năm 1980.
Địa chỉ: Bản H, xã T, huyện Đ, tỉnh Điện Biên (có mặt tại phiên tòa).
2. Bị đơn: Anh Lò Văn T; sinh năm: 1976.
Địa chỉ: Bản H, xã T, huyện Đ, tỉnh Điện Biên.
(Hiện đang chấp hành án tại: Đội 35, Phân trại số B,Trại giam T2, xã V, huyện
H, tỉnh Phú Thọ) (vắng mặt tại phiên tòa).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 15/01/2025 và trong quá trình xét xử nguyên đơn
chị Lò Thị H trình bày:
1. Về hôn nhân: Chị và anh Lò Văn T chung sống với nhau như vợ chồng từ
năm 1997 sau đó đến ngày 25/12/2002 mới đi đăng ký kết hôn tại UBND xã T,
huyện Đ, tỉnh Điện Biên, anh chị kết hôn trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, không bị
ai ép buộc. Trong thi gian đầu cuộc sống của vợ chồng có hạnh phúc, sau đó thì
xảy ra mâu thuẫn nguyên nhân chính là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không
có tiếng nói chung, bản thân anh T là ngưi nghiện ma tuý nhiều năm và đã đi chấp
2
hành án nhiều lần nhưng về vẫn không cai được ma tuý, còn thưng xuyên đánh đập
chị H. Ngày 05/7/2024 anh T lại bị Toà án nhân dân huyện Điện Biên, tỉnh Điện
Biên xử phạt 02 năm 08 tháng tù về tội “Mua bán trái phép chất ma tuý” (Hiện anh
T đang chấp hành án tại: Đ, Phân trại số B, Trại giam T2, xã V, huyện H, tỉnh Phú
Thọ). Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt
được. Vì vậy chị H làm đơn này đề nghị Tòa án nhân dân huyện Điện Biên xem xét,
giải quyết cho chị được ly hôn với anh Lò Văn T.
2. Về con chung: Chị Lò Thị H và anh Lò Văn T có 02 con chung là cháu Lò
Thị N; sinh ngày 15/01/1998 và cháu Lò Văn T1; sinh ngày 08/9/2000. Các cháu đã
đủ tuổi thành niên và có khả năng lao động. Chị H không yêu cầu Toà án giải quyết.
3. Về tài sản riêng; tài sản chung; nợ phải trả; nợ lấy về và diện tích ruộng
nương: Chị H khai không có.
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án nhân dân huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên đã gửi
thông báo về việc thụ lý vụ án, thông báo các nội dung và yêu cầu cụ thể của chị H
cho anh Lò Văn T biết để anh T thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Hiện anh T
đang chấp hành hình phạt tù trong Trại giam T2, tỉnh Phú Thọ, mặc dù đã được Cán
bộ Trại giam tống đạt các văn bản hợp lệ nhưng bản thân anh T chỉ nhận văn bản mà
không có ý kiến trả li.
Tại phiên tòa nguyên đơn chị Lò Thị H vẫn giữ nguyên quan điểm đề nghị
Tòa án nhân dân huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên giải quyết cho chị được ly hôn
với anh Lò Văn T theo nội dung đơn xin ly hôn chị H đã trình bày.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem
xét tại phiên tòa. Hội đồng xét xử xét thấy:
[1] Về tố tụng: Chị Lò Thị H yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn
anh Lò Văn T. Đây là vụ án về Ly hôn. Anh T hiện nay đang chấp hành án tại: Đ,
Phân trại số B, Trại giam T2, xã V, huyện H, tỉnh Phú Thọ, trước khi bị bắt anh T
có địa chỉ tại: Bản H, xã T, huyện Đ, tỉnh Điện Biên nên theo quy định tại khoản 1
Điều 28; Điểm a khoản 1 Điều 35; Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, tranh
chấp trên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Điện Biên, tỉnh
Điện Biên.
Bị đơn đang chấp hành án trong trại giam nên quá trình giải quyết Tòa án nhân
dân huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên không tiến hành hòa giải được theo quy định
tại Khoản 2 Điều 207 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
3
Tại phiên tòa, Bị đơn đã được tống đạt hợp lệ nhưng vắng mặt, do đó Hội
đồng xét xử căn cứ Khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự vẫn tiến hành xét xử
vụ án.
[2] Về nội dung:
[2.1] Xét về hôn nhân: Chị Lò Thị H và anh Lò Văn T chung sống với nhau
như vợ chồng từ năm 1997 sau đó đến ngày 25/12/2002 mới đi đăng ký kết hôn tại
UBND xã T, huyện Đ, tỉnh Điện Biên, anh chị kết hôn hoàn toàn tự nguyện, không
bị ai ép buộc, đã tuân thủ đầy đủ các qui định của pháp luật về điều kiện kết hôn và
đăng ký kết hôn theo qui định tại Điều 8; Điều 9 Luật hôn nhân gia đình nên quan
hệ giữa chị H và anh T là hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận. Trong thi
gian đầu cuộc sống của vợ chồng của anh chị có hạnh phúc, sau đó thì xảy ra mâu
thuẫn nguyên nhân chính là do anh T là ngưi nghiện ma tuý nhiều năm và cũng đi
chấp hành án nhiều lần nhưng về vẫn không cai được ma tuý, bên cạnh đó còn thưng
xuyên đánh đập chị H, cuộc sống hôn nhân của anh chị không hạnh phúc, anh chị đã
sống ly thân. Ngày 05/7/2024 anh T lại bị Toà án nhân dân huyện Điện Biên, tỉnh
Điện Biên xử phạt 02 năm 08 tháng tù về tội “Mua bán trái phép chất ma tuý”, hiện
anh T đang chấp hành án tại: Đ, Phân trại số B, Trại giam T2, xã V, huyện H, tỉnh
Phú Thọ. HĐXX thấy rằng bản thân anh T đã không làm tròn trách nhiệm của ngưi
chồng, ngưi cha dẫn đến tình trạng hôn nhân giữa chị H và anh Thiên L vào tình
trạng trầm trọng, đi sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không
đạt được. Vì vậy Hội đồng xét xử căn cứ vào qui định tại Điều 56 Luật Hôn nhân
gia đình năm 2014 cần chấp nhận nguyện vọng xin ly hôn của chị H.
[2.2] Xét về con chung: Chị H và anh T có 02 con chung là cháu Lò Thị N;
sinh ngày 15/01/1998 và cháu Lò Văn T1; sinh ngày 08/9/2000. Các cháu đã đủ tuổi
thành niên và có khả năng lao động, có gia đình riêng. Chị H không yêu cầu Toà án
giải quyết. HĐXX không xem xét.
[2.3] Về quan hệ tài sản: Tài sản riêng, Tài sản chung, nợ phải trả, nợ lấy
về, diện tích ruộng nương: Chị H khai không có.
[3] Về nghĩa vụ chịu án phí: Áp dụng Khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng
Dân sự và điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thưng vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, chị Lò Thị H phải chịu
300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm. Tuy nhiên chị H là đồng bào dân tộc thiểu số
gia đình chị H thuộc hộ nghèo tại địa phương, chị H có đơn xin miễn án phí. Vì vậy
HĐXX chấp nhận miễn án phí DSST cho chị Lò Thị H.

4
[4] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định
của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều
39, Khoản 4 Điều 147; Khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Khoản 1 Điều 51; Khoản 1 Điều 56; Điều 57 Luật Hôn nhân và gia
đình năm 2014;
Căn cứ Điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thưng vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Lò Thị H với anh Lò Văn T.
2. Về con chung: Đã đủ tuổi thành niên, có khả năng lao động và đã có gia
đình riêng. HĐXX không xem xét.
3. Về chia tài sản chung; Tài sản riêng; Tài sản chung; Nợ phải trả; Nợ lấy
về; diện tích ruộng: Không có.
4. Về án phí: Miễn 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm cho chị Lò Thị H.
5. Về quyền kháng cáo: Áp dụng Điều 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Chị Lò Thị H có quyền kháng cáo bản án trong thi hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên
án (ngày 18/4/2025).
Anh Lò Văn T vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thi hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày Tòa án niêm yết bản án./.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSNDHĐB;
- UBND xã Thanh Yên,
HĐB, tỉnh ĐB (nơi Đký kết hôn);
- Lưu VP;
- Tòa án ND tỉnh ĐB;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẦM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Tố Loan
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
5
Trần Thị Tố Loan
6
7
8
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 02/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm