Bản án số 23/2024/HNGĐ-ST ngày 30/07/2024 của TAND huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 23/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 23/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 23/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 23/2024/HNGĐ-ST ngày 30/07/2024 của TAND huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Lý Nhân (TAND tỉnh Hà Nam) |
Số hiệu: | 23/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/07/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Nguyễn Thị T yêu cầu ly hôn, tranh chấp về nuôi con với anh Phạm Văn B |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN LÝ NHÂN
TỈNH HÀ NAM
Bản án số: 23/2024/HNGĐ-ST
Ngày 30/7/2024
V/v: Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LÝ NHÂN - TỈNH HÀ NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Lê Thị Hân.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Nguyễn Duy Phong.
2. Bà Nguyễn Thị Quyên.
- Thư ký phiên toà: Ông Phạm Thành Trung - Thẩm tra viên Toà án nhân
dân huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam.
Bà Nguyễn Thị Hương - Thư ký Toà án nhân dân huyện Lý Nhân, tỉnh Hà
Nam.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam tham
gia phiên toà: Ông Phạm Sỹ Hưng - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Lý Nhân,
tỉnh Hà Nam xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 36/2024/TLST-HNGĐ
ngày 20 tháng 3 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 25/2024/QĐXX-ST ngày 15 tháng 7 năm
2024; giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị T, sinh năm 1995; địa chỉ: T, xã Đ, huyện
L, tỉnh Hà Nam.
- Bị đơn: Anh Phạm Văn B, sinh năm 1991; đăng ký hộ khẩu thường trú:
Thôn T, xã T, huyện L, tỉnh Hà Nam; hiện đang chấp hành án phạt tù tại: Đội
16, Phân trại số 03, Trại giam số 5, Cục C10, Bộ Công an, trụ sở: Thị trấn T,
huyện Y, tỉnh Thanh Hoá.
Phiên toà: Có mặt chị T, anh B vắng mặt (có đơn đề nghị xét xử vắng
mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 15/12/2023, lời khai, lời trình bày của chị
Nguyễn Thị T với nội dung như sau:
2
Chị Nguyễn Thị T và anh Phạm Văn B lấy nhau hoàn toàn tự nguyện, có
đăng ký kết hôn ngày 21 tháng 12 năm 2012 tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện L,
tỉnh Hà Nam. Sau ngày cưới, chị T về chung sống cùng anh B tại gia đình bố mẹ
chồng thuộc thôn T, xã T, huyện L, tỉnh Hà Nam. Vợ chồng chung sống hạnh
phúc được khoảng 02 năm thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống,
thường xuyên cãi chửi nhau. Năm 2021, chị T phát hiện anh B sử dụng trái phép
chất ma tuý. Chị T và gia đình đã nhiều lần khuyên bảo, động viên anh B cai
nghiện ma túy nhưng anh B không thừa nhận. Tháng 08 năm 2023 anh B đã bị
Toà án nhân dân huyện L xử phạt 22 tháng tù về “Tội tàng trữ trái phép chất ma
tuý” và đang chấp hành án phạt tù tại Trại giam. Nay chị T cho rằng, vợ chồng
không còn tình cảm, hôn nhân không thể tiếp tục tồn tại, đề nghị được ly hôn với
anh B.
Ý kiến của anh B lưu tại hồ sơ vụ án: Anh và chị T kết hôn hoàn toàn tự
nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện L, tỉnh H. Vợ
chồng sống hạnh phúc đến năm 2015 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Năm
2021, anh B nghiện ma túy và năm 2023 bị bắt về “Tội tàng trữ trái phép chất
ma tuý”. Hiện nay anh B đang phải chấp hành án phạt tù tại trại giam. Nay chị T
khởi kiện yêu cầu ly hôn, anh B đồng ý.
- Về con chung: Chị T và anh B đều xác nhận vợ chồng có 02 con chung
là cháu Phạm Trung K, sinh ngày 28/7/2013 và cháu Phạm Đức L, sinh ngày
05/02/2020. Hiện nay cháu K và cháu L đang ở với chị T. Nếu ly hôn chị T và
anh B đều có nguyện vọng được nuôi cả hai con và không yêu cầu cấp dưỡng
nuôi con chung.
- Về tài sản chung và các vấn đề khác: Chị T và anh B không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
Tại phiên toà: Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lý Nhân có quan
điểm như sau:
- Về việc tuân theo pháp luật Tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ
án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên toà và việc chấp hành pháp
luật của các đương sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng
xét xử vào phòng nghị án là đúng quy định pháp luật.
- Về việc giải quyết vụ án: Quan hệ hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị T và
anh Phạm Văn B là hợp pháp, vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 9 năm 2022
đến nay không quan tâm đến nhau vợ chồng đã mâu thuẫn trầm trọng, mục đích
hôn nhân không đạt được. Vì vậy, đề nghị Toà án giải quyết ly hôn giữa chị T và
anh B. Về con chung: Đề nghị Hội đồng xét xử giao cháu K và cháu L cho chị T
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, anh B không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Các vấn đề khác chị T, anh B không yêu cầu nên không phải giải quyết. Các
đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, căn cứ
vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Xét yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị T với anh Phạm
Văn B thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Lý Nhân, tỉnh
Hà Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
Bị đơn anh Phạm Văn B có đơn xin xét xử vắng mặt, căn cứ khoản 1 Điều
228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Toà án xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định của
pháp luật.
[2] Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị T với anh Phạm
Văn B là hợp pháp. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm
2015 thì phát sinh mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm sống, năm 2021 anh B
nghiện ma túy được chị T và gia đình khuyên bảo nhưng anh B không thừa nhận
và không tự cai nghiện, vợ chồng thường xuyên lục đục cãi chửi nhau. Tháng 8
năm 2023, anh B phạm tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy” và hiện đang phải
chấp hành án phạt tù tại Trại giam số 5, Cục C10, Bộ Công an. Từ tháng 9 năm
2022 đến nay vợ chồng sống ly thân và không còn quan tâm gì đến nhau nữa.
Quá trình giải quyết vụ án, chị T và anh B cùng xác định tình cảm vợ chồng
không còn, chị T yêu cầu ly hôn và anh B đồng ý. Xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng
giữa chị T và anh B đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích
hôn nhân không đạt được; tại đơn khởi kiện, bản tự khai, lời khai chị T kiên
quyết xin ly hôn với anh B, anh B cũng có quan điểm nhất trí ly hôn với chị T, ý
kiến của các bên đương sự là tự nguyện phù hợp với quy định tại Điều 55 Luật
hôn nhân và gia đình nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3] Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là cháu Phạm Trung K,
sinh ngày 28/7/2013 và cháu Phạm Đức L, sinh ngày 05/02/2020. Hiện nay cả
hai cháu đang ở với chị T. Chị T và anh B đều có yêu cầu được nuôi cả hai con
và không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung. Xét thấy, cháu K có nguyện vọng
được ở với mẹ, cháu L còn nhỏ tuổi; chị T có công việc và tiền thu nhập ổn
định, có điều kiện thực tế để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục các con; anh B nghiện ma túy và đang phải chấp hành án phạt tù nên không
có điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giao dục các con. Để
đảm bảo quyền lợi mọi mặt của cháu K và cháu L, Hội đồng xét xử thấy nên
giao cháu K và cháu L cho chị T được quyền tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục là phù hợp. Anh B không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
[4] Về tài sản chung và các vấn đề khác: Các đương sự không yêu cầu giải
quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về án phí: Các đương sự phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy
định của pháp luật.
4
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 228; Điều 266; Điều 271 và Điều 273 Bộ
luật tố tụng dân sự. Các Điều 51, 55, 81, 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia
đình. Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử
dụng án phí, lệ phí Toà án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử công nhận thuận tình ly hôn giữa chị Nguyễn
Thị T và anh Phạm Văn B.
2. Về con chung: Giao cháu cháu Phạm Trung K, sinh ngày 28/7/2013 và
cháu Phạm Đức L, sinh ngày 05/02/2020 cho chị Nguyễn Thị T được quyền
tiếp tục trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng cho đến khi cháu K, cháu L
đủ 18 tuổi. Anh Phạm Văn B không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị
Thắm.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm
nom con mà không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng
việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa
án hạn chế quyền thăm nom của người đó. Người trực tiếp nuôi con cùng các
thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong
việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
3. Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị T và anh Phạm Văn B mỗi
người phải nộp 75.000 (Bảy mươi lăm nghìn) đồng án phí ly hôn sơ thẩm. Chị T
tự nguyện chịu toàn bộ án phí ly hôn sơ thẩm là 150.000 (Một trăm năm mươi
nghìn) đồng. Đối trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị T đã nộp 300.000 (Ba trăm
nghìn) đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0000850 ngày 20 tháng 3 năm
2024, chị T được hoàn lại 150.000 (Một trăm năm mươi nghìn) đồng tại Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam.
4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày, đối với nguyên đơn thời hạn kháng cáo kể từ ngày tuyên án,
đối với bị đơn thời hạn kháng cáo được tính kể từ ngày nhận được bản án hoặc
bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9
Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
5
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Hà Nam;
- VKSND huyện Lý Nhân;
- Chi cục THADS Lý Nhân;
- UBND xã Đạo Lý;
- Đương sự;
- Cổng TTĐT Toà án;
- Lưu: hồ sơ + văn phòng.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Lê Thị Hân
Tải về
Bản án số 23/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 23/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST ngày 21/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Bản án số 04/2025/HNGĐ-PT ngày 13/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Bản án số 03/2025/HNGĐ-PT ngày 10/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm