Bản án số 222/2023/HS-ST ngày 14/08/2023 của TAND TP. Thuận An, tỉnh Bình Dương về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 222/2023/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 222/2023/HS-ST ngày 14/08/2023 của TAND TP. Thuận An, tỉnh Bình Dương về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Tội danh: 139.Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Bộ luật hình sự năm 1999)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Thuận An (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 222/2023/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/08/2023
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THUẬN AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phn tòa: Ông Trọng Quân.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Lê Vănng và bà Trần Ngọc Phương.
- Thư phiên tòa: Thái Thị Yến, Thư Toà án nhân dân thành ph
Thuận An, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương
tham gia phiên tòa: Ông Lê Huy Nghĩa và ông Nguyễn Thanh Sơn, Kiểm sát viên.
Ngày 14 tháng 8 năm 2023 tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thuận An,
tỉnh Bình Dương xét xử thẩm công khai vụ án hình sự sơ thẩm thụ số
175/2023/TLST-HS ngày 08 tháng 6 năm 2023 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
186/2023/QĐXXST-HS ngày 06 tháng 7 m 2023 đối với:
- Bị o: Huỳnh Quốc T, sinh năm 1980; i đăng thường trú: Ấp X,
PB, huyện LT, tỉnh Đồng Nai. Chỗ hiện nay: Ấp Y, PB, huyện LT, tỉnh Đồng
Nai; nghề nghiệp: Buôn bán; trình độ học vấn: 12/12; dân tộc: Kinh; giới tính: Nữ; tôn
giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con ông Hunh Văn Th bà Dương Thị LP;
chồng tên Nguyễn Hoàng T1 03 người con, sinh năm 2009, 2019 nhỏ nhất sinh
ngày 09/12/2021; tiền án, tiền sự: Không; báp dụng biện pháp ngăn chặn: Cấm đi
khỏi nơi cư trú, mặt tại phiên tòa.
- Bị hại: Công ty Trách nhiệm hữu hạn GV; trụ sở: Khu phố , phường BH,
thành phố TA, tỉnh Bình Dương. Đại diện hợp pháp của bị hại: Ông Nguyễn Đức H,
sinh năm 1979, nơi trú: XY đường M, khu phố P, phường HBC, thành phố Thủ
Đức, Thành phố Hồ Chí Minh (Giấy ủy quyền ngày 16/7/2022). Có mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Trần Diễm P, sinh năm 1990; địa chỉ: Ấp BP, BPN, huyện Chợ Gạo,
tỉnh Tiền Giang. Vắng mặt.
2. Thị M, sinh năm 1991; địa chỉ: Ấp ĐC, PT, huyện Phú Tân, tỉnh
Cà Mau. Vắng mặt.
3. ThCL, sinh năm 1982; địa chỉ: Q, AT, huyện TP, tỉnh Bến Tre.
Vắng mặt.
4. Thị T3, sinh năm 1986; địa chỉ: xã SB, huyện HS, tỉnh Tĩnh.
Vắng mặt.
Bản án số: 222/2023/HS-ST
Ngày: 14-8-2023
2
5. Lại Thị Ch, sinh năm 1983; địa chỉ: Thôn PX, HP, huyện Thư,
tỉnh Thái Bình. Vắng mặt.
6. Hồ Thị Thu L1, sinh năm 1990; địa chỉ: V, tổ N, ấp HL, HA, thành
phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. Vắng mặt.
7. Bùi Thị L2, sinh năm 1990; địa chỉ: NT, huyện NL, tỉnh Thanh Hóa.
Vắng mặt.
8. Kiều Tiểu N, sinh m: 1996; địa chỉ: Thôn TT, AN, huyện Ninh
Phước, tỉnh Ninh Thuận. Vắng mặt.
9. Trần Kiều O, sinh m 1984; địa chỉ: Ấp BM, BM, huyện Vĩnh
Thuận, tỉnh Kiên Giang. Vắng mặt.
10. Ngô Thị T4, sinh năm1991; địa chỉ: Thôn NT, TB, huyện Nông
Cống, tỉnh Thanh Hóa. Vắng mặt.
11. Ông Nguyễn Văn Q, sinh năm 1987; địa chỉ: ấp LK, GL, huyện Trảng
Bàng, tỉnh Tây Ninh. Vắng mặt.
12. Ông Nguyễn Quốc C1, sinh m: 1991; địa chỉ: Ấp HA, ĐHH, huyện
Cái Bè, tỉnh Tiền Giang. Vắng mặt.
13. Đào Thị C2, sinh năm: 1995; địa chỉ: TP, thị LG, tỉnh Bình
Thuận. Vắng mặt.
14. Ông Quách Văn T5; sinh năm: 1980; địa chỉ: Thôn NV, CY, huyện
Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa. Vắng mặt.
15. Thị TH, sinh năm 1997; địa chỉ: Thôn T, TL, huyện Nông Cống,
tỉnh Thanh Hóa. Vắng mặt.
16. Hoàng Thị V, sinh năm: 1983; địa chỉ: Thôn TCA, thị trấn NC, huyện
Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa. Vắng mặt.
17. Phan Thị L1, sinh năm: 1991; địa chỉ: Đội A, thôn PTT, ĐT, huyện
Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Vắng mặt.
18. Bà Thị Ng, sinh năm: 1992; địa chỉ: ấp GT, VHA, huyện Hòa Bình,
tỉnh Bạc Liêu. Vắng mặt.
19. Phan Thị T6, sinh năm: 1995; địa chỉ: Tổ dân phố S, NT, thành phố
GN, tỉnh Đắk Nông. Vắng mặt.
20. Ông Nguyễn Văn A, sinh m: 1997; địa chỉ: Xóm MS, PS, huyện Tân
Kỳ, tỉnh Nghệ An. Vắng mặt.
21. Bà Đinh Thị MP, sinh năm: 1991; địa chỉ: Thôn VH@, xã AT, huyện Hoài
Ân, tỉnh Bình Định. Vắng mặt.
22. Bà Nguyễn Thị T7, sinh năm: 1997; địa chỉ: Ấp B, xã BT, huyện Kế Sách,
tỉnh Sóc Trăng. Vắng mặt.
23. Ông Trương Quốc C2, sinh năm: 1990; địa chỉ: Khu phố N, phường BT,
thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Vắng mặt.
24. Nguyễn TML, sinh năm: 1994; địa chỉ: Thôn TD, XB, thị
Sông Cầu, tỉnh Phú Yên. Vắng mặt.
3
25. Huỳnh Thị T8, sinh năm: 1999; địa chỉ: Thôn NA, PT, huyện Tuy
Phước, tỉnh Bình Định. Vắng mặt.
26. Nguyễn Thị L3, sinh năm: 1990; địa chỉ: Thôn GN, ĐL, huyện
Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế. Vắng mặt.
27. Ông Nguyễn Thanh Q3, sinh năm: 1985; địa chỉ: Ấp w, PN, thành phố
Bến Tre, tỉnh Bến Tre. Vắng mặt.
28. Ông Thái Quốc T9, sinh năm: 1994; địa chỉ: Ấp Q, BS, huyện Cao
Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. Vắng mặt.
29. Bùi Thị T10; sinh năm: 1989; địa chỉ: Thôn LS, NS, huyện Ngọc
Lặc, tỉnh Thanh Hóa. Vắng mặt.
30. Trần Thị TH, sinh năm: 1994; địa chỉ: Ấp DH2, DLH, huyện Đức
Hòa, tỉnh Long An. Vắng mặt.
31. Trần Trúc L5, sinh m: 1987; địa chỉ: Ấp MP 2, MTT, huyện Tam
Bình, tỉnh Vĩnh Long. Vắng mặt.
32. Thị T11, sinh m: 1994: địa chỉ: Thôn PT, ML, huyện Hậu
Lộc, tỉnh Thanh Hóa. Vắng mặt.
33. Ông Trần Văn K, sinh m: 1995; địa chỉ: Tổ A, thôn D, ĐK, huyện
Đức Linh, tỉnh Bình Thuận. Vắng mặt.
34. Nguyễn Thị NP, sinh năm: 1991; địa chỉ: ấp L, TT, huyện Công
Đông, tỉnh Tiền Giang. Vắng mặt.
35. Nguyễn Thị TN, sinh năm: 1995; địa chỉ: Buôn EA, TT, huyện
Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk. Vắng mặt.
36. Thị KL, sinh m: 1980; địa chỉ: Ấp K, XB, huyện Xuân Lộc,
tỉnh Đồng Nai. Vắng mặt.
37. Bà Thị MD, sinh năm: 1987; địa chỉ: Ấp CC, xã BTD, huyện Giồng Riềng,
tỉnh Kiên Giang. Vắng mặt.
38. Trần Thị TN, sinh m: 1982; địa chỉ: Ấp E, TP, huyện Công
Đông, tỉnh Tiền Giang. Vắng mặt.
39. Ông Hoài N, sinh m: 1991; địa chỉ: Tổ M, ấp HL, TM, huyện
Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp. Vắng mặt.
40. Nguyễn Thị P, sinh năm: 1996; địa chỉ: Ấp BT, HB, huyện Hương
Khê, tỉnh Hà Tĩnh. Vắng mặt.
41. Ông Trần HN, sinh năm: 1991; địa chỉ: Ấp BT, BT, huyện Châu Phú,
tỉnh An Giang. Vắng mặt.
42. Nguyễn Thị H2, sinh m 1988; địa chỉ: Xóm Y, HX, huyện Hưng
Nguyên, tỉnh Nghệ An. Vắng mặt.
43. Phạm Thị H3, sinh m 1983; địa chỉ: TL, huyện Ngọc Lặc, tỉnh
Thanh Hóa. Vắng mặt.
44. Dương Thị T12, sinh năm: 1988; địa chỉ: Xóm ML, TL, huyện
Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh. Vắng mặt.
4
45. Nguyễn Thị H4, sinh năm: 1987; địa chỉ: Thôn T, QL, huyện Yên
Định, tỉnh Thanh Hóa. Vắng mặt.
46. Bùi Thị N3, sinh m: 1991; địa chỉ: m V, LV, huyện Lạc Sơn,
tỉnh Hòa Bình. Vắng mặt.
47. Phạm Thị Đ, sinh ngày 19/7/1999; địa chỉ: TS, huyện Ngọc Lặc,
tỉnh Thanh Hóa. Vắng mặt.
48. Nguyễn Thị L5, sinh m: 1988; địa chỉ: ML, huyện Hậu Lộc, tỉnh
Thanh Hóa. Vắng mặt.
49. Huỳnh Ngọc D2, sinh năm: 1990; địa chỉ: Khóm R, phường T, thành
phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau. Vắng mặt.
50. Ông Phan Quang T15, sinh năm: 1994; địa chỉ: m F, TT, huyện Yên
Thành, tỉnh Nghệ An. Vắng mặt.
51. Thị BH, sinh năm: 1986; địa chỉ: ấp CB, VH, huyện U Minh
Thượng, tỉnh Kiên Giang. Vắng mặt.
52. Bùi Thị L6, sinh năm: 1987; địa chỉ: Xóm K, thôn AQ, BTT, huyện
Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi. Vắng mặt.
53. Bà Võ Thị N8, sinh năm: 1984; địa chỉ: Khu phố D, phường AP, thành phố
Thuận An, tỉnh Bình Dương. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo c i liu trong hồ sơ vụ án diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án
đưc m tắt như sau:
Huỳnh Quc T làm nhân viên thuc Phòng nhân scủa ng ty GV từ ngày
12/7/2011 đến 15/3/2018; tm 2017 được giao nhiệm vụ theoi, tổng hợp chấm công
cho công nhân, nh lương hàng tng, tính lương phát lương thôi việc ng tuần cho
ng nhân ngh việc của tuần trước đó.
ng tun, T tổng hợp danh ch các công nhân nghỉ việc trong tuần, đi chiếu
bảng chấm công, các danh ch theo dõi để nh toán các khoản tiền mà công nhân thôi
việc được hưng, lp bảng lương thôi việc, phiếu đ ngh thanh toán trình Trưởng bộ phận
nh chính Nn sự, Trưởng phòng Nhân sự duyệt, sau đó chuyn đến Phòng kế
toán duyệt, chi tiền. T trực tiếp nhận tin mặt tại Phòng kế toán sau đó phát tiền mặt cho
ng nn tại Png bảo vệ vào ngày thứ hai hàng tuần; trường hợp nếu có công nhân
chưa đến nhn tiền thì cui ngày phát lương thôi việc, T sẽ ghi danh sách, số tiền chưa
phát cho công nhân o “Sổ theo i tiền mặt Ms. T Năm 2017 giao sổ, tiền cho
Phòng kế toán.
Trong quá trình làm việc, lợi dụng nhiệm vụ được giao ng ty thiếu sự kiểm
tra, T ng khống chế độ lương, phụ cấp của ng nhân, thêm n các công nhân đã nghỉ
trước đâyo danh ch tính lương thôi việc, đưa n 01 công nhân để tính lương ti việc
02 lần, làm thủ tục đề ngh ng ty chi trả ơng, khng vào bảng ơng thôi việc để
chiếm đoạt tiền của Công ty TNHH GV. C th như sau:
1. Thêm tên công nhân đã nghỉ việc trước đây vào tính lương thôi việc:
Trong c kỳ tính ơng thôi việc ngày 26/6/2017, T thêm tên 02 ng nhân
đã ngh vic năm 2014 o bảng lương ti việc là bà Nguyễn ThH2, sinh năm
5
1988; địa chỉ: m s, xã HX, huyện ng Ngun, tnh Nghệ An bà Phạm Th
H3, sinh m 1983; địa chỉ: TL, huyện Ngọc Lc, tnh Thanh Hóa. T làm đ
nghị thanh toán cho Nguyễn Th H2 vi phép m tn, tr cp thôi vic là
6.327.051 đồng, đề nghị thanh toán cho Phạm Th H3 gồm phép năm tồn và trcấp
thôi việc là 7.629.590 đồng. T trực tiếp nhận tiền mặt từ Phòng kế tn, gich
của Nguyễn Th H2 Phạm Thị H3 trên Bảng lương thôi việc ngày
26/6/2017 và chiếm đoạt của Công ty GV s tiền 13.956.641 đồng.
Trong knh lương thôi vic ngày 03/7/2017, T đưa o Bảng ơng thôi
vic n 02 công nhân đã ngh việc năm 2013 Dương Thị T12, sinh năm:
1988; địa chỉ: m ML, xã TL, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà nh và bà Nguyễn Th
H4, sinh năm: 1987; địa ch: Tn X, xã QL, huyện n Định, tỉnh Thanh a. Sau
đó, T làm th tục đngh ng ty chi lương thôi việc cho Dương Thị T12 s tiền
6.474.167 đồng, Nguyễn Th H4 stiền 6.634.796 đồng. T trực tiếp nhận tiền
mặt tPhòng kế toán, gichữ ký của bà Thiện, bà Hương trên Bng lương thôi việc
ngày 03/7/2017 chiếm đoạt của Công ty GV số tiền 13.108.961 đồng.
Trong ktính ơng thôi việc ny 31/7/2017, T tiếp tục đưa n ng nhân
đã nghỉ việc năm 2013 bà Bùi ThN3, sinh năm: 1991; đa chỉ: m V, LV,
huyện Lạc n, tỉnh a Bình. Sau đó, T m đề nghị Phòng kế tn thanh tn cho
Nga tiền phép m tồn và trợ cấp thôi việc tổng số tiền 8.434.359 đồng; T trực
tiếp nhận tiền mặt từ Phòng kế tn, giả chữ ký của Nga trên Bảng ơng ti
vic ny 31/7/2017 chiếm đot của Công ty GV số tiền 8.434.359 đồng.
Tổng s tiền T chiếm đoạt của ng ty GV bằng thđoạn đưa khng tên
ng nn nghviệc trưc đó o Bảng ơng thôi việc là 35.499.963 đồng.
2. Đưa tên một công nhân vào 02 Bảng lương thôi việc ở 02 vị trí làm việc
khác nhau:
Ngày 05/3/2018, T lập Bảng lương thôi vic trong đó ng nhân n Phạm
ThY, nhân viên 17516, sinh m: 1995; địa ch: TS, huyện NL, tỉnh Thanh Hóa
với 02 vị trí Xưởng in và Xưng may.
Trên Bảng lương thôi việc ngày 05/3/2018 của xưởng may, T đề ngh thanh tn
ơng ti việc cho Y (chc v T trưởng) tr cấp thôi vic số tiền 3.662.084 đồng.
Trên Bảng lương thôi việc ngày 05/3/2018 của ởng in, T đ ngh thanh toán cho Y
(Công nhân ởng in) s tin trợ cấp thôi việc 2.599.167 đồng.
Qua điều tra c định m 2014 do chưa đủ tui lao động n Phạm Thị Đ
n giấy tờ tùy tn ca Phm Th Y đm hồ sơ xin việc. Đ n hình củanh
o Giấy chứng minh nhân dân của bà Y, sau đó phô m hồ xin việc. Đ lấy
n Phạm Th Y o m vic tại ng in của ng ty GV từ tháng 5/2014 đến ngày
01/3/2018 thì nghỉ. Quá trình m việc tại Xưởng in bà Đ không ngh thai sản nên kng
chế độ trợ cấp s tiền 2.599.167 đồng.
Tổng số tiền T chiếm đot của Công ty GV thông qua việc đưa tên ng nhân
Phạm Thị Y vào Bảng lương ti vic ngày 05/3/2018 ca Xưởng may Xưởng in là
6.261.251 đồng.
3. Nâng khống trợ cấp thôi việc, ngày công, tăng ca, phép m tồn của 41
công nhân:
6
Từ ngày 01/01/2017 đến 13/3/2018, Hunh Quốc T lập hchi trả lương
thôi việc cho 41 công nhân làm việc tại Công ty GV, chế độ lương, phụ cấp thôi
việc theo quy định của Công ty. Tuy nhiên, T đã nâng khống 01 phần các khoản tiền
lương, phụ cấp như: khống chế độ nghthai sản, nâng khống ngày công, giờ tăng
ca, phép năm. T m thủ tục đề nghị Công ty chi lương thôi việc cho 41 công nhân
được kế toán chi tiền, sau đó T không thanh toán hoặc thanh toán không đủ số tiền
lương, phụ cấp theo Bảng lương thôi việc cho công nhân, giả chữ của công nhân
trên Bảng lương thôi việc để chiếm đoạt tiền của Công ty GV.
Tổng số tiền lương thôi việc Công ty GV chi trả cho 41 công nhân theo Bảng
lương thôi việc 109.985.197 đồng, s tiền thực tế T chi trả cho công nhân
25.917.686 đồng, chiếm đoạt số tiền 84.067.511 đồng.
4. Không chi trả đủ lương thôi việc cho công nhân:
Trong thời gian từ tháng 3/2017 đến tháng 12/2017, T đã nhận tiền lương thôi
việc của 06 công nn từ Phòng kế toán nhưng không thanh toán đầy đủ cho công nhân.
Cụ thể như sau:
- Nguyễn Th L5, sinh m: 1988; địa ch: ML, huyn HL, tỉnh Thanh a
làm vic ti Công ty GV từ tháng 4/2016 đến tháng 9/2017 ngh thai sn, đến tháng 3/2018
thì ngh việc. T m th tc thanh toán chế đ tin ơng cho bà L5 theo quy định. Trên
bng lương th hiện bà L5 đã ký nhận tiềnơng tháng 02/2018 là 1.469.375 đng và lương
thôi việc ngày 01/3/2018 là 3.377.373 đng. Tuy nhiên, T không phát tiền cho bà L5 gi
ch L5 trên bảng ơng để chiếm đot số tin này. L5 c định chưa nhn số tiền
này nên tiếp tc yêu cầu Công ty GV thanh toán tiền lương lần hai.
- Bà Huỳnh Ngọc D2, sinh năm: 1990; đa ch: Km q, phường B, thành phố Cà
Mau, tỉnh Mau m vic tại Công ty GV từ ngày 15/3/2017 đến ngày 11/5/2017. Khi
ngh việc D2 chưa nhn số tiền lương thôi vic số tiền 706.500 đồng; T giả ch ký của
D2 trên bảng lương thôi vic đ chiếm đoạt s tin này.
- Ông Phan Quang T15, sinh năm: 1994; địa ch: m S, TT, huyện n
Thành, tỉnh Nghệ An làm vic tại ng ty GV từ 11/2/2017 đến 08/9/2017. Khi nghỉ việc
ông T15 chưa nhận lương ti việc s tin 2.761.515 đng. T giả ch của ông T15 trên
bảng lương thôi việc để chiếm đoạt stiền này.
- Võ Thị BH, sinh năm: 1986; địa ch: Ấp CB, VH, huyện U Minh
Thượng, tỉnh Kiên Giang làm việc ti ng ty GV t21/3/2017 đến 25/9/2017. Khi bà
BH nghviệc, T làm thủ tục thanh tn cho bà BH s tiền lương thôi việc 2.987.439 đồng.
Sau đó T sử dụng tài khon nhân của T chuyển khoản cho BH số tiền 2.639.516
đồng, chiếm đot số tin còn lại 347.923 đng.
- Bà i Thị L6, sinh năm: 1987; địa ch: Xóm T, thôn AQ, xã BTT, huyện Bình
n, tỉnh Quảng Ni làm việc tại Công ty GV từ 04/8/2016 đến 15/12/2017. Khi ngh
việc, T th tục thanh toán lương thôi việc cho bà L6 s tiền 2.345.234 đồng, T khấu tr
2.242.500 đồng nộp li cho Công ty bà L6 vi phạm hợp đồng lao động, T chiếm đoạt số
tiền n lại 102.734 đồng.
- Võ Th N8, sinh năm: 1984; đa ch: Khu ph X, phường AP, thành ph
Thun An, tnh nh ơng m vic ti ng ty GV t 04/4/2017 đến 12/4/2017. Khi bà
N8 ngh việc T m th tục thanh toán lương thôi việc cho Ngoãn số tiền 974.096 đồng,
sau đó T chuyển khoản cho bà N8 s tiền 349.676 đồng, T chiếm đoạt s tiền còn li
624.420 đng.
7
Tổng số tin mà T nhận từ Phòng kế toán để chi cho 06 công nhân 14.621.532
đồng, thc tế T trả cho công nhân s tiền 5.321.692 đồng, chiếm đoạt s tiền 9.389.840
đồng.
Tổng số tiền Huỳnh Quốc T làm thtục đnghthanh tn, nhận tiền từ
Phòng kế toán liên quan đến 53 ng nhân 166.367.943 đồng, thc tế T đã chi tr cho
ng nn chế độ số tiền 31.149.378 đồng, chiếm đot của Công ty GV số tiền
135.218.565 đồng.
- Bản Kết luận giám định số 425/GĐ-PC09 ngày 13/7/2020 của Phòng Kỹ thut
nh sựng an tỉnh nh Dương kết lun: chữ ký, ch viết mangn “H.Q T”, “H.Quốc
T và “Huỳnh Quốc T” trên 77 phiếu chi và 82 Phiếu đề ngh thanh tn, 82 Bảng lương
thôi việc so với c mu so nh là do cùng một người ký ra.
- Bản Kết lun giám định s 5929/C09B ngày 31/12/2020 ca Phân Vin Khoa
học hình s ti Thành ph H Chí Minh kết luận: Ch ký tên Th T3, Trần HN, Th
CL, Lại Th Ch, Dương Th T12 trên các bảng ơng thôi việc so với mẫu so nh kng
phải do ng một ni ký ra.
- Bản Kết luận giám đnh s 364/GĐ-PC09 ngày 23/10/2020 của Phòng Kỹ thuật
nh sự Công an tỉnh Bình Dương kết luận: Ch ký mangn i Thị N3 tn bảng lương
thôi việc so với mu so sánh không phải dong mt người ký ra.
- Bản Kết luận giám định số 279/-PC09 ngày 06/7/2021 của Phòng Kỹ thuật
nh sCông an tỉnh Bình Dương kết luận:
+ Chữ , chviết tên T trên quyển s đề “Sổ theo i tiền mặt Ms. T m
2017 so với ch , chữ viết của Huỳnh Quc T trên c i liệu mẫu do ng 01 người
, viết ra.
+ Ch ký, chviết có ni dung Tổng s tiền ngày 15/3/2018 Gấm nhận từ Ms. T
60.749.303 đồng gồm 32 phong lương thôi vic” so với chữ , chviết của Nguyễn
Thị Hồng Gấm trên các tài liu mu do cùng 01 người , viết ra.
- Bản Kết luận giám định số 3749/C09B ngày 18/10/2021 của C09B Bộng an
kết luận: 29 trưng hợp không phi do công nhân ra.
- Bản Kết luận giám định số 295/KL-KTHS(TL) ngày 06/7/2022 của Phòng Kỹ
thuật nh sự ng an tỉnh nh Dương c định: Chữ mang n Nguyễn Thị H2 trên
Bảng lương thôi việc ngày 26/6/2017 không phải do Hin ra; chữ ký mang tên Kiu
Tiểu N trên Bảng lương thôi vic ngày 10/02/2018 không phải do Ngc ra; ch
mang tên Phạm Th Y trên 02 Bảng lương ti vic cùng ngày 05/3/2018 không phi là
Phạm Th Đ ký ra.
Bản Cáo trạng số 171/CT-VKSBD-P1 ngày 25/11/2022 của Vin kiểm sát nhân
n tnh Bình Dương đã truy t bị cáo Huỳnh Quc T về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
theo điểm c khoản 2 Điều 174 của B luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017
(Sau đây gọi Bluật Hình s).
Tại phiêna:
Kiểm sát viên gi quyền công tố kiểm tt xử tại phna đề ngh áp dụng
điểm b, s khon 1; khon 2 Điều 51; điểm g khoản 1 Điều 52; điểm c khoản 2 Điều 174
của Bộ luật Hình sự xử phạt Huỳnh Quốc T mức hình phạt từ 02 năm 06 tháng đến 03
năm tù; Công ty Trách nhiệm hữu hạn GV đề nghị giao số tiền bị cáo đã nộp khắc phục
hậu quả 128.400.000 đồng cho công ty để ng ty liên hệ với người lao động thanh
8
toán số tiền ơng họ chưa được nhận nên đề nghchấp nhận yêu cầu này của bị hại,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chưa nhận được tiền do bị cáo chưa chi trả thì có
quyền liên hvớing ty để được nhận theo đúng chế độ quy định.
Người đại diện hợp pháp của bị hại trình bày: Thống nhất với nội dung Viện
kiểm sát đã truy tố và mức hình phạt đối với bị cáo. Tại phiên tòa bị o thể hiện rõ thái
độ ăn năn hối cải, đã thừa nhận toàn bộ hành vi phạm tội đã khắc phục toàn bộ thiệt
hại cho bị hại. Đại diện bị hại đề nghị căn cứ vào các quy định của pháp luật, nếu có thể
thì đề nghị Tòa án giảm nhẹ thêm cho bị o để tạo cơ hội cho bị cáo vì hiện nay bị cáo
đang có 03 con nhỏ. Đại diện bị hại đề nghTòa án giao số tiền bị cáo đã nộp để bị hại
nhận trách nhiệm liên hệ trả cho những người lao động chưa được nhận, nhận chưa đầy
đủ.
Bị cáo thừa nhận Cáo trạng truy tố bị cáo đúng, không oan sai, bị cáo đã nộp
số tiền 128.400.000 đồng để khắc phục hậu quả thỏa thuận với công ty TNHH GV
khấu trừ số tiền lương thôi việc của bị cáo chưa nhận tại công ty để bồi thường số tiền
còn lại khoảng hưn 6.000.000 đồng. Trong phần lời nói sau cùng, bị cáo đã thể hiện sự
ăn n hối cải, xin lỗi công ty đã những nh vi sai trái, không đúng pháp luật,
không đúng với quy định của công ty. Bị cáo đề nghị Hội đồng xét xử xem xét giảm nh
hình phạt xem xét cho bị cáo được hưởng án treo hiện nay hoàn cảnh gia đình bị
cáo rất khó khăn, vchồng bị cáo không nghề nghiệp ổn định, phải buôn bán hàng
rong để nuôi 03 người con còn nhỏ, con lớn sinh năm 2009, 2019 và người con nhỏ nhất
sinh ngày 09/12/2021, nếu bị cáo phải ch ly hội sẽ ảnh hưởng rất lớn đến cuộc
sống, học tập nuôi dạy các con; bị cáo cam kết sẽ chấp hành tốt quy định của pháp
luật các quy định của địa phương nơi trú, bảo đảm cải tạo tốt trở thành người
ích cho gia đình và xã hội.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên sở nội dung vụ án, n cvào các tài liệu trong hồ ván đã được
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về tố tụng: Trong các giai đoạn tố tụng từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết
thúc việc truy tố, các hành vi, quyết định tố tụng của Điều tra viên, cán bộ điu tra, Kiểm
t vn đu thực hin đúng quy định ca B luật Tố tng hình sự. Quá trình điu tra và tại
phiêna các hành vi, quyết định t tụng của cơ quan tiến hành tố tụng và nời tiến hành
tố tụng kng bkhiếu nại, tố cáo; c hành vi, quyết định tố tụng của cơ quan tiến nh
tố tụng người tiến hành ttụng là hp pháp.
[2] Về hành vi của bị cáo: Quá trình điều tra tại phiên tòa, bị cáo thừa nhận
đã lợi dụng nhiệm vụ được giao theo dõi, tổng hợp chấm công, tính lương hàng tháng,
tính lương và trực tiếp phát lương thôi việc cho công nhân, để dùng thủ đoạn gian dối
lập khống danh sách công nhân thôi việc, nâng khống ngày ng chế độ của công
nhân thôi việc, làm thủ tục đề nghị thanh toán nhận tiền, giả chữ của công nhân
trên bảng lương thôi việc để chiếm đoạt. Tổng số tiền mà Huỳnh Quốc T làm thủ tục đề
nghthanh toán, nhận tiền từ Phòng kế toán liên quan đến 53 công nhân là 166.367.943
đồng, thực tế T đã chi trả cho ng nhân có chế độ số tiền 31.149.378 đồng, chiếm đoạt
số tiền 135.218.565 đồng; trong đó kê khống để chiếm đoạt của công ty số tiền
96.476.311 đồng; chiếm đoạt của người lao động stiền 38.742.254 đồng.
9
[3] Về lỗi của bị cáo: Khi thực hiện hành vi u trên, bị cáo nhận thức được
hành vi của mình là vi phạm pháp luật, nếu phát hiện sẽ bị xử nhưng tham lam,
lợi, muốn tiền tiêu xài nên vẫn cố ý phạm tội.
[4] Hành vi của bị cáo là nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến quyền sở hữu tài
sản của người khác được pháp luật bảo vệ. Bị cáo lợi dụng nhiệm vụ được phân công
của nh để lập khống danh ch công nhân thôi việc, nâng khống ngày côngchế độ
của công nhân thôi việc, làm thủ tục đề nghị thanh toán nhận tiền, giả chữ của
công nhân trên bảng lương thôi việc để chiếm đoạt tổng số tiền 135.218.565 đồng. Hành
vi đó thể hiện sự xem thường pháp luật, xem thường quyền sở hữu i sản của người
khác, làm mất lòng tin lẫn nhau giữa doanh nghiệp với nhân viên và giữa nhân viên của
công ty với nhau, ảnh hưởng đến nh hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
gây mất an ninh, trật tự tại địa phương.
[5] Từ những nhận định nêu trên có đủ cơ sở kết luận: Cáo trạng của Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh Bình Dương truy tố bị cáo về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định
tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Bộ luật nh sự là có căn cứ, đúng người, đúng tội
đúng pháp luật, không oan sai cho bịo.
[6] Về nhân thân của bị cáo: Bị cáo nhân thân tốt, chưa tiền án, tiền sự.
[7] V tình tiết ng nặng trách nhiệm nh s: Bị o nhiu lần thực hin hành vi
chiếm đot tài sảnn phi chu tình tiếtng nặng trách nhim nh sự: Phm ti t 2 ln
tr n quy đnh tại điểm g khoản 1 Điều 52 của Blut Hình s.
[8] Về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm nh sự: Bị cáo đã tự nguyện nộp lại s
tiền 128.400.000 đồng thỏa thuận với Công ty TNHH GV để khấu trừ số tiền lương
thôi việc bị cáo chưa nhận (Khoảng hơn 6.000.000 đồng) để bồi thường, khắc phục hậu
quả; sau khi phạm tội và tại phiên tòa, bị cáo đã tỏ thái độ thành khẩn khai o, ăn
năn hối cải; quá trình điều tra tại phiên tòa bị hại đơn xin giảm nhẹ hình phạt cho
bị cáo; bị cáo hiện nay đang phải nuôi 03 người con còn nhỏ, có hoàn cảnh gia đình khó
khăn được UBND PB, huyện LT, tỉnh Đồng Nai xác nhận n bị cáo được hưởng các
tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại các điểm b, s khoản 1; khoản 2 Điều
51 của Bộ luậtnh sự.
[9] Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thuận An nhận
ủy quyền của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Dương xác định bị cáo
một tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự là phạm tội từ 2 lần trở lên quy định tại điểm
g khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự; không phải là người có chức vụ quyền hạn nên
không phải chịu nh tiết tăng nặng: Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 52 của Bộ luật nh sự đúng quy định của khoản 4 Điều
2 Nghị quyết số 03/2020/NQ-HĐTP ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng thẩm
phán Tòa án nhân dân Tối cao khoản 2 Điều 3 của Luật Phòng chống tham nhũng.
Kiểm sát viên đề nghị xử phạt bị cáo mức hình phạt như u trên phù hợp pháp luật,
phù hợp với tính chất, mức độ nguy hiểm các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách
nhiệm hình s và nhân thân của bị cáo.
Tuy nhiên, bcáo người có nhân thân tốt, chưa tiền án, tiền sự, nhiều
tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm nh sự, bị cáo nơi cư trú ràng việc không buộc
bị cáo chấp hành hình phạt tù không làm ảnh hưởng đến khả năng tự cải tạo của bị cáo;
vụ án xảy ra đã lâu do chuyển biến của tình hình kinh tế, hội nên tính nguy hiểm
cho hội đã giảm đi nhiều. Hiện nay, bị cáo chồng không việc làm ổn định
phải nuôi dạy 03 người con sinh năm 2009, 2019 và con nhỏ nhất sinh ngày 09/12/2021;
10
có hoàn cảnh kinh tế khó khăn được UBND PB, huyện LT, tỉnh Đồng Nai xác nhận;
nếu bắt bị o phải chấp hành hình phạt cách ly ra khỏi hội sảnh ởng rất
nghiêm trọng đến việc chăm sóc, nuôi dạy sự phát triển đối với các con của bị cáo.
Hội đồng xét xử thấy rằng bị cáo đủ điều kiện để được áp dụng Điều 65 của Bộ luật
Hình sự và Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018 của Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân Tối Cao hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo. Vì
vậy, không cần thiết phải cách ly bị cáo ra khỏi đời sống xã hội mà cho bị cáo hưởng án
treo cũng đủ tác dụng để giáo dục, cải tạo đối với bị cáo cũng như vẫn đảm bảo công tác
đấu tranh phòng ngừa tội phạm nói chung việc cho bị cáo hưởng án treo không y
nguy hiểm cho xã hội, không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn hội.
[10] Về trách nhiệm dân s xử lý vật chứng:
Quá trình điều tra xác định được tổng số tiền bị cáo chiếm đoạt của Công ty GV
135.218.565 đồng bằng thủ đoạn đưa khống tên công nhân nghỉ việc trước đó vào
Bảng ơng thôi việc; đưa tên ng nhân Phạm Thị Y vào Bảng lương thôi việc ngày
05/3/2018 của Xưởng may và Xưởng in; lập bảng lương thôi việc cho 41 công nhân với
số tiền 109.985.197 đồng, số tiền thực tế bị cáo chi trả cho công nhân 25.917.686
đồng còn lại chiếm đoạt số tiền 84.067.511 đồng, cụ thể nsau:
(1). Bà Trần Diễm P, số tiền theo Bảng lương thôi việc là 581,010 đồng; số tiền
theo quy định được hưởng 375.000 đồng; bị cáo không chi trả cho bà Phương mà chiếm
đoạt 581,010 đồng.
(2). Bà Lê Thị M, số tiền theo Bảng lương thôi việc là 1.485.586 đồng;
số tiền theo quy định được hưởng 927.701 đồng bị cáo không chi trcho Muội
chiếm đoạt 1.485.586 đồng.
(3). Thị CL, số tiền theo Bảng lương thôi việc 2.674.417 đồng; theo
quy định Loan không được chi trả số tiền này nên bị cáo chiếm đoạt số tiền 2.674.417
đồng.
(4). Bà Thị T3 số tiền theo Bảng lương thôi việc 2.424.167 đồng, theo quy
định Thủy không được chi trả số tiền này nên bị cáo chiếm đoạt số tiền 2.424.167
đồng.
(5). Bà Lại Th Ch: Số tiền theo Bảng lương thôi việc là 6.138.633 đồng; số tiền
theo quy định được hưởng 2.744.210 đồng; Bị cáo chi trả cho Chiên số tiền
2.800.000 đồng còn chiếm đoạt số tiền 3.338.633 đồng.
(6). Bà Hồ Thị Thu L1: Số tiền theo Bảng lương thôi việc là 7.023.321 đồng; số
tiền theo quy định được hưởng 4.892.201 đồng; B cáo chi trả cho Liễu số tiền
1.000.000 đồng;n chiếm đoạt số tiền 6.023.321 đồng.
(7). Bà Bùi Thị L2: Số tiền theo Bảng lương thôi việc là 4.504.167 đồng; số tiền
theo quy định được hưởng 4.504.167 đồng; bị cáo đã chi trả cho bà L5 số tiền 4.504.167
đồng;
(8). Kiều Tiểu N: Số tiền theo Bảng lương ti việc 2.276.342 đồng; số
tiền theo quy định được hưởng 587.292 đồng; bị cáo không chi trả cho Ngọc để
chiếm đoạt 2.276.342 đồng;
(9). Trần Kiều O: Số tiền theo Bảng lương thôi việc là 6.162.631 đồng; số
tiền theo quy định được hưởng 4.907.089 đồng; Bị cáo chi trả cho Oanh số tiền
3.100.000 đồng còn chiếm đoạt 3.062.631 đồng.
11
(10). Bà Ngô Thị T4: Số tiền theo Bảng lương thôi việc 604.225 đồng. Theo
quy định Tâm không được hưởng, bcáo chiếm đoạt số tiền 604.225 đồng;
(11). Ông Nguyễn Văn Q: Số tiền theo Bảng lương thôi việc 271.565 đồng;
theo quy định ông Quyến không được hưởng; bị cáo chiếm đoạt số tiền 271.565 đồng;
(12). Ông Nguyễn Quốc C1: Số tiền theo Bảng lương thôi việc là 560.150 đồng;
theo quy định ông Cường không được hưởng, bcáo chiếm đoạt stiền 560.150 đồng;
(13). Đào Thị C2: Số tiền theo Bảng lương thôi việc 919.098 đồng; theo
quy định Chi không được hưởng, bị cáo chiếm đoạt số tiền 919.098 đồng;
(14). Ông Quách Văn T5: Số tiền theo Bảng lương thôi việc là 1.056.500 đồng;
theo quy định ông Thiên không được hưởng, bị cáo chiếm đoạt số tiền 1.056.500 đồng;
(15). Bà Thị TH: Số tiền theo Bảng lương thôi việc 3.456.296 đồng; số
tiền theo quy định được hưởng 1.828.604 đồng; bị cáo không chi trả cho Hoài để
chiếm đoạt stiền 3.456.296 đồng;
(16). Bà Hoàng ThV: Số tiền theo Bảng lương thôi việc là 2.275.481 đồng; số
tiền theo quy định được hưởng 1.488.462 đồng; bị o không chi trả cho Vân để
chiếm đoạt số tiền 2.275.481 đồng;
(17).Phan Thị L1: Số tiền theo Bảng lương thôi việc là 1.602.702 đồng; tiền
theo quy định được hưởng 37.894 đồng; bị cáo không chi trả cho bà Linh để chiếm đoạt
số tiền 1.602.702 đồng;
(18). ThNg: Số tiền theo Bảng lương thôi việc 2.213.462 đồng; theo
quy định Ngoặt không được hưởng số tiền này nên bị cáo chiếm đoạt số tiền
2.213.462 đồng;
(19).Phan Thị T6: Số tiền theo Bảng lương thôi việc là 1.793.981 đồng; tiền
theo quy định được hưởng 912.250 đồng; bị cáo không chi trả cho Thúy để chiếm
đoạt số tiền 1.793.981 đồng;
(20). Ông Nguyễn Văn A: Số tiền theo Bảng lương thôi việc là 3.136.904 đồng;
số tiền theo quy định được hưởng 2.383.058 đồng; bị cáo không chi trả cho ông Anh để
chiếm đoạt stiền 3.136.904 đồng;
(21). Đinh Thị MP: Số tiền theo Bảng lương thôi việc là 3.867.412 đồng; số
tiền theo quy định được ởng 1.204.335 đồng; bị o chi trả cho Phương 1.600.000
đồng nhiều hơn quy định, còn chiếm đoạt 2.267.412 đồng;
(22). Nguyễn Thị T7: Số tiền theo Bảng lương thôi việc 2.913.760 đồng;
số tiền theo quy định được hưởng 2.228.760 đồng; bị cáo không chi trả cho Tiên để
chiếm đoạt stiền 2.913.760 đồng;
(23). Ông Trương Quốc C2: Số tiền theo Bảng lương thôi việc 2.640.596
đồng; số tiền theo quy định được hưởng 2.075.211 đồng; bị cáo không chi trả cho ông
Công để chiếm đoạt số tiền 2.640.596 đồng;
(24). Bà Nguyn Lê TML: Số tiền theo Bảng lương thôi việc là 4.380.900 đồng;
số tiền theo quy định được hưởng 3.488.592 đồng; bị cáo không chi trả cho bà Mỹ Linh
để chiếm đoạt số tiền 4.380.900 đồng;
(25). Huỳnh Thị T8: Số tiền theo Bảng lương thôi việc là 1.187.284 đồng;
theo quy định bà Tình không được hưởng, bị cáo chiếm đoạt số tiền 1.187.284 đồng;
12
(26). Nguyễn Thị L3: Số tiền theo Bảng lương thôi việc 1.607.524 đồng;
theo quy định Lài không được hưởng nhưng bị cáo chi trả cho Lài số tiền
600.000 đồng; còn chiếm đoạt 1.007.524 đồng.
(27). Ông Nguyễn Thanh Q3: Số tiền theo Bảng lương thôi việc 2.631.380
đồng; số tiền theo quy định được hưởng 1.173.808 đồng; bị cáo không chi trả cho ông
Quang để chiếm đoạt số tiền 2.631.380 đồng;
(28). Ông Thái Quốc T9: Số tiền theo Bảng lương thôi việc 2.223.773 đồng;
số tiền theo quy định được hưởng 715.750 đồng; bị cáo không chi trả cho ông Thân để
chiếm đoạt stiền 2.223.773 đồng;
(29). i Thị T10: Số tiền theo Bảng lương thôi việc 2.609.231 đồng; số
tiền theo quy định được hưởng 189.231 đồng; bcáo không chi trcho Thường để
chiếm đoạt stiền 2.609.231 đồng;
(30). Bà Trần Thị TH: Số tiền theo Bảng lương thôi việc là 3.291.296 đồng; số
tiền theo quy định được hưởng 2.230.334 đồng; bị cáo chi trả cho Hằng 2.040.000
đồng ít hơn so với quy định còn chiếm đoạt số tiền 1.251.296 đồng;
(31). Bà Trần Trúc L5: Số tiền theo Bảng lương thôi việc là 4.831.459 đồng; số
tiền theo quy định được hưởng 3.005.209 đồng; bị cáo không chi trả cho bà Ly để chiếm
đoạt số tiền 4.831.459 đồng;
(32). Thị T11: Số tiền theo Bảng lương thôi việc 2.629.531 đồng; s
tiền theo quy định được hưởng 1.637.396 đồng; bị o chi trả cho Thủy số tiền
1.465.590 đồng ít hơn quy định, còn chiếm đoạt 1.163.941 đồng;
(33). Ông Trần Văn K: Số tiền theo Bảng lương thôi việc là 3.011.111 đồng; số
tiền theo quy định được hưởng 1.225.099 đồng; bị cáo không chi trả số tiền này cho ông
Khánh để chiếm đoạt 3.011.111 đồng;
(34). Nguyễn Thị NP: Số tiền theo Bảng lương thôi việc 3.375.642 đồng;
theo quy định bà Hân không được hưởngn bị cáo chiếm đoạt 3.375.642 đồng;
(35). Nguyễn Thị TN: Số tiền theo Bảng lương thôi việc 1.603.538 đồng;
số tiền theo quy định được hưởng 1.235.800 đồng; bị cáo không chi trả cho Nguyên
để chiếm đoạt 1.603.538 đồng;
(36). Thị KL: Số tiền theo Bảng lương thôi việc là 581.010 đồng; số tiền
theo quy định được hưởng 406.010 đồng; bị cáo không chi trả cho bà Kim Ly để chiếm
đoạt 581.010 đồng;
(37). Thị MD: Số tiền theo Bảng lương thôi việc 2.646.050 đồng; số tiền
theo quy định được hưởng 2.266.050 đồng; bị cáo chi trả cho Dẹn số tiền 1.591.000
đồng còn chiếm đoạt 1.055.050 đồng;
(38). Bà Trần Thị TN: Số tiền theo Bảng lương thôi việc 3.053.412 đồng; số
tiền theo quy định được hưởng 2.011.488 đồng; bị cáo chi tr cho Ngân số tiền
1.358.000 đồng còn chiếm đoạt số tiền 1.695.412 đồng;
(39). Ông Hoài N: Số tiền theo Bảng lương thôi việc 4.838.959 đồng; số
tiền theo quy định được hưởng 3.761.652 đồng; bị cáo chi trả cho ông Nam số tiền
3.780.882 đồng, chiếm đoạt số tiền còn lại 1.058.077 đồng;
13
(40).Nguyễn Thị P: Số tiền theo Bảng lương thôi việc là 2.288.647 đồng; số
tiền theo quy định được hưởng 2.085.730 đồng; bị cáo chi trả cho Phương số tiền
2.078.047 đồng còn chiếm đoạt 210.600 đồng;
(41). Ông Trần HN: Số tiền theo Bảng lương thôi việc 2.612.044 đồng; số
tiền theo quy định được hưởng 1.556.836 đồng; bị cáo không chi trả cho ông Nhân để
chiếm đoạt stiền 2.612.044 đồng;
[11] Đối với những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chưa nhận số tiền
sau khi thôi việc theo quy định, quá trình điều tra do trở ngại khách quan nên chưa làm
việc được; tại phiên tòa người đại diện hợp pháp của Công ty TNHH GV ý kiến
Công ty sẽ nhận trách nhiệm thanh toán cho những người này theo đúng chế độ quy
định của công ty. Do đó, giao số tiền 128.400.000 đồng bị cáo đã nộp lại để khắc phục
hậu quả cho Công ty TNHH GV, những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
quyền liên hvớing ty TNHH GV để nhận theo quy định.
[12] Về án phí: Bị cáo bị kết án nên phải chịu án phí hình sự thẩm theo quy
định của pháp luật.
các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
n cvào:
- Điểm c khoản 2 Điều 174; Điều 48; điểm b, s khoản 1; khon 2 Điều 51; đim g
khon 1 Điu 52; Điều 65 của Bộ luậtnh sự năm 2015 sa đi, bổ sungm 2017:
- Khoản 2 Điều 136 ca Bộ lut Ttng Hình s;
- Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quc hi khóa XIV;
- Nghị quyết s02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018 của Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân n Tối Cao hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự ván treo.
1. Tuyên bố bị cáo Huỳnh Quc T phạm tội lừa đo chiếm đot tài sn.
Xử phạt b cáo Huỳnh Quc T 03 (Ba) năm nhưng cho hưởng án treo, thời gian
thử tch là 05 (m) năm kể tngày tuyên án (ngày 14/8/2023).
Giao bị o Huỳnh Quốc T cho Ủy ban nhân n PB, huyện LT, tỉnh Đồng
Nai gmt, giáo dc trong thời gian th tch. Trường hợp bo thay đổi nơi cư t thì
thực hin theo quy định tại khon 3 Điều 92 của Lut Thi hành án nh sự.
Trong thời gian ththách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nga vụ
theo quy định của Luật thi hành án hình s02 lần trở lên, thì Tòa án có th quyết đnh
buc ngưi đó phi chấp hànhnh phạt của bản án đã cho hưởng án treo. Trường hợp
thực hiện hành vi phạm tội mới t a án buộc người đó phải chp hành nh pht của
bản án trước tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của B
luật nh s.
2. Về trách nhiệm dân sự:
Giao số tiền 128.400.000 đồng bị o đã nộp (Được thể hiện tại ủy nhiệm chi
ngày 02/12/2022 do Phòng CSĐT tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu – ng an
tỉnh Bình Dương đến tài khoản s3949.0.1046036.00000 của Chi cục thi hành án dân
sự thành phố Thuận An) để khắc phục hậu quả cho Công ty TNHH GV. Những người
14
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quanquyền liên hệ với Công ty TNHH GV để nhận lại số
tiền của mình theo quy định.
3. Về án phí: Bị cáo Huỳnh Quốc T phi chịu 200.000 đồng (Hai trăm nghìn
đồng) án phí hình sự thẩm.
Bị cáo, bị hại có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
tuyên án. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng
cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Vũ Trọng Quân
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND tỉnh Bình Dương;
- Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương;
- VKSND thành phố Thuận An;
- Chi cục THA thành phố Thuận An;
- Công an thành phố Thuận An;
- Công an tỉnh Bình Dương;
- Bị cáo, bhại;
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
- Lưu: VT, HS.
Tải về
Bản án số 222/2023/HS-ST Bản án số 222/2023/HS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất