Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST ngày 24/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 22/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST ngày 24/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 4 - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn
Số hiệu: 22/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/09/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2024 thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do chồng ham chơi cờ bạc trên mạng, không tu chí làm ăn, lấy tiền của vợ; hai vợ chồng luôn bất đồng quan điểm, thường xuyên xảy ra cãi nhau, không có tiếng nói chung trong việc chăm sóc gia đình, nuôi dạy con cái; vợ chồng đã có nhiều lần ly thân và cũng đã cùng nhau cố gắng hòa giải nhưng không thay đổi. Đến tháng 3 năm 2025, vợ chồng mâu thuẫn căng thẳng, cãi nhau, xô xát (chồng bóp cổ chị) nên đã quyết định sống ly thân từ đó cho đến nay
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 4 - LẠNG SƠN
Bản án số: 22/2025/HNGĐ-ST
Ngày 24-9-2025
V/v Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con khi ly hôn.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 4 - LẠNG SƠN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Mạnh Cường.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Nguyễn Công Thanh.
2. Bà Vi Thị Ngọc Ánh.
- Thư phiên tòa: Ông Nông Văn Đông, Thư Tòa án nhân dân khu
vực 4 - Lạng Sơn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 4 - Lạng Sơn tham gia
phiên toà: Bà Nguyễn Thị Hương, Kiểm sát viên
Ngày 24 tháng 9 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 4 - Lạng
Sơn xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thẩm thụ lý số: 123/2025/TLST-
HNGĐ ngày 17/6/2025 về việc Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 14/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 04/9/2025
Quyết định hoãn phiên tòa số 13/2025/QĐST-HNHĐ ngày 19/9/2024, giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Hoàng Kim O, sinh năm 2001. Căn cước công dân
s 024301006413, do cc cnh sát qun hành chính v trt t hi B
Công An cp ngày 16/01/2022. Địa ch: Thôn Đ, xã T, tỉnh Lạng Sơn. Có mặt.
- Bị đơn: Anh Triệu Văn T, sinh năm 1995. Căn cước công dân s
020095010844, do cc cnh sát qun hành chính v trt t hi B Công
An cp. Địa ch: Thôn Đ, xã T, tỉnh Lạng Sơn. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện của nguyên đơn các lời khai tại Tòa án, chị
Hoàng Kim O trình bày như sau:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Hoàng Kim O anh Triệu Văn T kết hôn trên
sở tự nguyện có đăng ký kết hôn vào ngày 15/9/2021 tại Ủy ban nhân dân
T, huyện H, tỉnh Lạng Sơn (nay T, tỉnh Lạng Sơn). Sau khi kết hôn v
chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2024 thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân
2
do chồng ham chơi cờ bạc trên mạng, không tu chí làm ăn, lấy tiền của vợ; hai
vợ chồng luôn bất đồng quan điểm, thường xuyên xảy ra cãi nhau, không
tiếng nói chung trong việc chăm sóc gia đình, nuôi dy con cái; vchồng đã
nhiều lần ly thân cũng đã cùng nhau cố gắng hòa giải nhưng không thay đổi.
Đến tháng 3 năm 2025, vợ chồng mâu thuẫn căng thẳng, cãi nhau, xô xát (chồng
bóp cổ chị) nên đã quyết định sống ly thân từ đó cho đến nay; bản thân chồng
chị không ý định hòa giải còn nhắn tin xúc phạm đe dọa. Nay nguyên
đơn xác định tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn trầm trọng nên yêu cầu
Tòa án giải quyết cho ly hôn.
Về con chung: Chị anh Triệu Văn T 01 người con chung là Triệu
Thị Quỳnh T, sinh ngày 15/4/2022, hiện nay cháu đang ở cùng bố bà nội, khi
ly hôn chị yêu cầu anh Triệu Văn T sẽ nuôi dưỡng chăm sóc con chung đến khi
trưởng thành, đủ 18 tuổi; chị tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con
1.000.000đ/tháng (một triệu đồng, một tháng) đến khi con đủ 18 tuổi, thời điểm
cấp dưỡng kể từ khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Về tài sản chung, nợ chung: Không ; không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Triệu Văn T đã được Tòa án thông báo, triệu tập hợp lệ nhiều
lần nhưng không chấp hành; Tòa án đã tiến hành xác minh, giao các văn bản tố
tụng cho mẹ ruột anh Triệu Văn T Nguyễn Thị B tiến hành thu thập tài
liệu chứng cứ; niêm yết các văn bản tố tụng; mở phiên họp, phiên toà theo quy
định của pháp luật.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân phát biểu ý kiến về việc
tuân theo pháp luật, quan điểm đề nghị giải quyết vụ án như sau:
Trong thời gian chuẩn bị xét xử, thẩm phán đã tiến hành thụ lý vụ án đúng
thẩm quyền, xác định cách đương sự, tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ
gửi hồ cho Viện kiểm sát đều đảm bảo đúng quy định. Về thời hạn gửi hồ
sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu và gửi các văn bản tố tụng cho Viện kiểm sát là
đúng quy định tại khoản 2 Điều 220 Bộ luật Tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử đã
tuân theo đúng các quy định về việc xét xử thẩm vụ án. Thư phiên tòa đã
thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 51 Bộ luật Tố tụng dân
sự. Việc tuân theo pháp luật tố tụng, nguyên đơn đã thực hiện đúng quyền
nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn đã được triệu
tập hợp lệ nhưng vắng mặt không do, vi phạm nghĩa vụ tố tụng theo quy
định tại Điều 70, 72 Bộ luật Tố tụng dân sự
Về nội dung giải quyết ván; Đnghị áp dụng các Điều 51, 56, 57, các
Điều 81, 82, 83, 110, 116, 117 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:
Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Hoàng Kim O về việc ly
hôn với anh Triệu Văn T.
Về con chung: Anh Triệu Văn T được trực tiếp trông nom, chăm sóc,
3
nuôi dưỡng, giáo dục cháu Triệu Thị Quỳnh Trang sinh ngày 15/4/2022 đến khi
trưởng thành (đủ 18 tuổi), chị Hoàng Kim O thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi
con chung là 1.000.000đ/tháng (một triệu đồng một tháng), thời điểm cấp dưỡng
tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật đến khi cháu đến khi đủ 18 tuổi. Người
không trực tiếp nuôi con có quyền đi lại thăm con không ai được cản trở.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có yêu cầu nên không xem xét.
Về án phí: Chị Hoàng Kim O phải chịu án phí ly hôn thẩm và án phí
cấp dưỡng theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự, điểm a
khoản 5, điểm b khoản 6 Điều 27 Nghị quyết 326 ngày 30/12/2016.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Bđơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng
vắng mặt không có lý do. Xét thấy việc vắng mặt không ảnh hưởng đến việc xét
xử nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ pháp luật thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn khởi
kiện yêu cầu ly hôn, giải quyết về con chung khi ly hôn nên quan hệ pháp luật
của vụ án là Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn theo quy định tại khoản 1
Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn địa chỉ thường ttại Thôn Đ, T,
tỉnh Lạng Sơn, căn cứ điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự xác định
vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 4- Lạng Sơn.
[3] Xem xét yêu cầu khởi kiện, về quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào lời khai,
lời trình bày, biên bản xác minh mâu thuẫn, chứng cứ do đương sự cung cấp
các tài liệu do Toà án thu thập; có đủ cơ sở để xác định chị Hoàng Kim O và anh
Triệu Văn T trước khi kết hôn được tự do tìm hiểu, tnguyện đăng kết
hôn hợp pháp được hai bên gia đình tổ chức hôn ltheo phong tục tập quán
của địa phương.
[4] Quá trình chung sống, vợ chồng xảy ra mâu thuẫn trầm trọng bắt đầu
từ năm 2024 do bất đồng về quan điểm sống trong cuộc sống gia đình, chăm sóc
con cái; người chồng ham chơi, không chịu làm ăn, xây dựng kinh tế gia đình;
đỉnh điểm vào tháng 3 năm 2025, vchồng cãi nhau, xát (chồng bóp cổ vợ)
nên cả hai đã sống ly thân từ đó cho đến nay.
[5] Tại Biên bản xác minh ngày 04/9/2025 xác nhận của chính quyền
địa phương đối với m ruột của anh Triệu Văn T Nguyễn Thị B đã trình
bày v việc chị Hoàng Kim O anh Triệu Văn T xảy ra mâu thuẫn vợ
chồng, nguyên nhân chính do con trai của bà ham chơi bời, chơi game
không quan tâm đến vợ con, làm cho vợ chán nản; mặc vợ gia đình đã
khuyên nhủ nhiều lần nhưng anh Triệu Văn T không thay đổi làm cho chHoàng
Kim O thấy cuốc sống không hạnh phúc nên đã bỏ về nhà ngoại sinh sống được
4
03 đến 04 tháng thì viết đơn xin ly hôn.
[6] Ngoài ra Nguyễn Thị Bình cho biết vẫn liên lạc với con trai bà qua
điện thoại, khi nhận được các thông báo giấy triệu tập của Tòa án, đã
thông báo cho con trai biết thì anh Triệu Văn T nói ai muốn ly hôn thì tự
giải quyết và anh sẽ không đến Tòa án để mặc cho vợ tự giải quyết ly hôn.
[7] Thấy rằng mâu thuẫn vợ chồng đã xảy ra trong một thời gian dài, kể
từ khi ly thôn bản thân người chồng không biện pháp hòa giải mâu thuẫn gia
đình, khi vợ khởi kiện xin ly hôn cũng không tích cực phối hợp để hòa giải đoàn
tụ gia đình cũng không đưa ra được căn cứ, biện pháp hóa giải mâu thuẫn,
sửa chữa sai lầm để đoàn tụ gia đình.
[8] Từ những nhận định trên, xét thấy mâu thuẫn vợ chồng đã thực sự
trm trọng trong suốt thời gian dài, đi sống chung hiện không tồn tại, mục đích
hôn nhân không đạt được; yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn là căn cứ, bị
đơn không cung cấp ý kiến, tài liệu chứng cứ, bỏ mặc nguyên đơn tự giải quyết
tại Toà án. Hội đồng xét xử quyết định áp dụng khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân
gia đình 2014, xử cho ly hôn.
[9] Về con chung: Vợ chồng 01 người con chung Triệu Thị Quỳnh
T, sinh ngày 15/4/2022, hiện nay đang ng anh Triệu Văn T nội
Nguyễn Thị B. Kết quả xác minh thực tế thì việc chăm sóc, đưa đón đi học ng
ngày do nội Nguyễn Thị B giúp, bà cũng mong muốn trong trường hợp
các con ly hôn, đề nghị Tòa án giải quyết việc nuôi con cho anh Triệu Văn T, bà
sẽ hỗ trợ chăm sóc, đưa đón cháu đi học. Hiện tại chị Hoàng Kim O đang đi làm
thuê, ở nhà mẹ đẻ; trong khi người con chung đang sinh sống, học tập, phát triển
ổn định bình thường cùng bố đẻ và gia đình, bản thân chị Hoàng Kim O cũng có
yêu cầu, đề nghị khi ly hôn giao cháu Triệu Thị Quỳnh T cho anh Triệu Văn T
trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con chung đến tuổi
trưởng thành là phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tế. Ghi nhận sự tự nguyện
của chị Hoàng Kim O sẽ thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con 1.000.000
đ/tháng (một triệu đồng một tháng), thời điểm cấp dưỡng kể từ ngày bản án
hiệu lực pháp luật, chị Hoàng Kim O phải chịu lãi suất chậm thực hiện nghĩa vụ
thi hành án.
[10] Về tài sản chung, nợ chung: Nguyên đơn xác định không các
đương sự không có yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[11] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân gia đình
thẩm, người thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung phải chịu án phí cấp
dưỡng theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và hướng dẫn
tại điểm a khoản 5, điểm b khoản 6 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
5
[12] Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát vviệc tuân theo pháp
luật của những người tiến hành tham gia tố tụng, cùng quan điểm giải quyết
vụ án phù hợp với tài liệu thu thập trong hồ các nhận định nêu trên nên
Hội đồng xét xử chấp nhận.
[13] Các đương s quyền kháng cáo Bản án theo quy định tại Điều
271, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228; Điều 266;
Điều 271; Điều 272; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Căn c o khon 1 Điều 51; khon 1 Điu 56; c Điu 57, 58, 81, 82, 83,
107, 110, 116 Điu 117 Luật n nn gia đình;
Căn cứ vào điểm a khoản 5, điểm b khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản sử dụng án phí lệ pTòa
án
1. Quan hệ hôn nhân.
Xử cho chị Hoàng Kim O được ly hôn với anh Triệu Văn T.
(Đăng ký kết hôn số 25, ngày 15/9/2021, tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện
H, tỉnh Lạng Sơn nay là xã T, tỉnh Lạng Sơn)
2. Con chung.
Vợ chồng 01 người con chung cháu Triệu Thị Quỳnh T, sinh ngày
15/4/2022.
2.1. Sau khi ly hôn, anh Triệu Văn T được quyền trực tiếp trông nom,
chăm c, nuôi dưỡng giáo dục cháu Triệu Thị Quỳnh T đến khi con chung
trưởng thành, đủ 18 tuổi; chị Hoàng Kim O quyền, nghĩa vụ thăm nom con
mà không ai được cản trở.
2.2. ChHoàng Kim O nghĩa vụ thực hiện cấp dưỡng nuôi cháu Triệu
Thị Quỳnh T với số tiền 1.000.000đ/tháng (một triệu đồng, một tháng); thời
điểm thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung kể từ khi bản án hiệu lực
pháp luật cho đến khi con chung trưởng thành, đủ 18 tuổi.
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật, trường hợp chị Hoàng Kim O vi
phạm nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung thì anh Triệu Văn T quyền làm
đơn yêu cầu gửi đến quan thi hành án, người phải thi hành án (ch Hoàng
Kim O) chậm thực hiện nghĩa vụ tphải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương
6
ứng với thời gian chậm trả. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định
theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy
định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự; nếu không thỏa thuận thì thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
3. Tài sản chung, nợ chung: Không có; không yêu cầu Toà án giải quyết.
4. Án phí.
Chị Hoàng Kim O phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tiền án phí
dân sự ly hôn thẩm 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm
cấp dưỡng nuôi con để nộp ngân sách Nhà nước.
Xác nhận chị Hoàng Kim O đã nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tiền
tạm ứng án phí theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0005103 ngày
17/6/2025 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn (nay
Phòng thi hành án dân sự khu vực 4- Lạng Sơn); nay chHoàng Kim O còn
phải nộp tiếp số tiền 300.000đ (ba trăm nghìn đồng).
5. Quyền kháng cáo.
Nguyên đơn quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày Toà tuyên án; bđơn vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tỉnh Lạng Sơn;
- Viện kiểm sát nhân dân khu vực 4 -
Lạng Sơn;
- Thi hành án dân sự tỉnh Lang Sơn;
- UBND xã T, tỉnh Lạng Sơn;
- Đương sự:…………………………………;
- Lưu Toà, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Nguyễn Mạnh Cường
Tải về
Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất