Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST ngày 15/05/2025 của TAND huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 22/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST ngày 15/05/2025 của TAND huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Krông Pắk (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 22/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Kiện ly hôn, tranh chấp nuôi con chung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN KRÔNG PẮC
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 22/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 15/5/2025
V/v: Kiện ly hôn, tranh chấp
nuôi con chung
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYN KRÔNG PC
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Lưu Thị Ngọc Thủy.
Các Hội thẩm nhân dân: Nguyễn Thị Lan.
Ông Lý Viết Chấn.
- T phiên toà: Nguyn Th Nh Thư Toà án nhân n huyn
Krông Pc.
- Đi din Vin kim sát nhân dân huyn Kng Pc tham gia phiên a: Ông
Phạm Trần Duy Quyền – Kim sát viên.
Ngày 15 tháng 5 năm 2025, tại phòng xử án - Toà án nhân dân huyện Krông
Pắc, xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 149/2025/TLST-
HNGĐ ngày 16/4/2025 về việc
Kiện ly hôn, tranh chấp nuôi con chung. Theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 26/2025/QĐXXST-DS ngày 29 tháng 4 năm
2025, giữa:
1. Nguyên đơn: Ch Phan Th T, sinh năm 1991. Nơi thường trú: Thôn P, xã Q,
huyn K, tỉnh Đắk Nông, có mt.
2. B đơn: Anh Trần Văn T, sinh năm 1990. Nơi thường trú: S nhà 40, thôn
19/8, xã E, huyn K, tỉnh Đắk Lk, có mt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Phan Thị T trình bày: Tôi
anh Trần Văn T chung sống với nhau tự nguyện và có đăng ký kết hôn theo quy định
của pháp luật vào ngày 11/02/2022 tại Ủy ban nhân dân E, huyện K, tỉnh Đắk Lắk.
Trong quá trình chung sống, vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân
do bất đồng quan điểm sống, anh T nghiện rượu, thuốc đánh đề, vay mượn
tiền của nhiều người khiến cuộc sống vợ chồng càng mâu thuẫn. Mặc tôi đã
khuyên nhủ nhiều lần nhưng anh T không thay đổi. Nay nhận thấy cuộc sống hôn
nhân không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên tôi làm đơn đề nghị
Tòa án giải quyết cho tôi được ly hôn với anh Trần Văn T.
Về con chung: Trong thời gian chung sống, chúng tôi 02 con chung cháu
Trn Uy V, sinh ngày 01/11/2022 cháu Trn Dim Q, sinh ngày 21/11/2024, hin
các cháu đang vi tôi. Nay ly hôn tôi nguyện vọng được chăm sóc, nuôi dưỡng
các con chung đến tuổi trưởng thành. Tôi không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con
chung.
2
Về tài sản chung và công nợ chung: Tôi anh T không tài sản chung, n
chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Trần Văn T trình bày:
Về quan hệ hôn nhân tôi thừa nhận đúng như cô Phan Thị T trình bày. Nay
T yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì tôi không đồng ý. Trong qtrình chung sống
vợ chồng cũng xảy ra mâu thuẫn, tuy nhiên chỉ những mâu thuẫn nhỏ nhặt trong
cuộc sống hàng ngày. Do tính chất công việc thường đi làm xa, không thời gian
bên gia đình nên vợ chồng không hiểu nhau. Việc mâu thuẫn vợ chồng nhưng
theo tôi chưa đến mc phải lyn nên tôi không đồng ý lý hôn với cô T.
Về con chung: Trong thời gian chung sống, chúng tôi 02 con chung cháu
Trn Uy V, sinh ngày 01/11/2022 cháu Trn Dim Q, sinh ngày 21/11/2024.
Trường hp cô T nht quyết ly hôn thì tôi nguyn vọng được chăm sóc, nuôi
ng cháu Trn Uy V, sinh ngày 01/11/2022 đến tuổi trưởng thành. V cấp dưỡng
nuôi con, chúng tôi t tha thun không yêu cu Tòa án gii quyết.
V tài sn chung, n chung: Chúng tôi không tài sn chung, n chung nên
không yêu cu Tòa án gii quyết.
- Quan điểm của đại diện Viện kiểmt nhân dân huyện Krông Pắc:
Về quan hpháp luật và thẩm quyền giải quyết: Đây vụ án Kiện ly hôn,
tranh chấp nuôi con chung”, nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
V ni tham gia ttng: Tòa án đã xác đnh đúng cách ni tham gia ttng.
Việc thu thập chứng cứ, lấy lời khai của đương sự, việc cấp tống đạt các giấy
tờ cho Viện kiểm sát những người tham gia tố tụng đúng quy định của Bộ luật Tố
tụng dân sự. Tại phiên tòa thẩm, Thẩm phán, Hội đồng xét xử các đương sự
chấp hành đầy đủ và đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Vnội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng t xử áp dụng Điều 28; điểm a khoản 1
Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bluật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51, Điều 53,
Điều 55, Điều 57, Điều 58, Điều 69, Điều 71, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn
nhân gia đình - Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ch Phan Th T. Về quan hệ hôn
nhân: Chị Phan Thị T được ly hôn với anh Trần Văn T; Về con chung: Giao các con
chung cháu Trn Uy V, sinh ngày 01/11/2022 cháu Trn Dim Q, sinh ngày
21/11/2024 cho chị Phan Thị T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến tuổi
trưởng thành, đủ 18 tuổi; V cấp dưỡng nuôi con chung; v tài sn chung, n chung:
Ch Phan Th Thương không yêu giải quyết nên không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm
tra tại phiên tòa. Hội đồng xét xử xét thấy:
[1] Về thủ tục tố tụng: Xét yêu cầu khởi kiện của chị Phan Thị T đề nghị Tòa
án giải quyết ly hôn với anh Trần Văn T tranh chấp về Hôn nhân gia đình. B
đơn anh Trần Văn T có hộ khẩu thường trú tại huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk nên vụ
án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Krông Pắc theo quy định
tại Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ n nhân: ChPhan ThT anh Trần Văn T chung sống với
nhau trên sở tự nguyện đăng kết hôn tại y ban nhân dân E, huyện K,
3
tỉnh Đắk Lắk o ngày 11/02/2022 (theo Giấy chứng nhận kết hôn số 17/2022). Đây
n nhân hợp pp theo quy định của pháp luật.
Quá trình giải quyết vụ án, chị T cho rằng sau khi kết hôn, vợ chồng đã xảy ra
mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, anh T nghiện rượu, c bc,
vay mượn tin ca nhiều người, khiến cuc sng ca v chng càng nhiu mâu thun.
Mc dù, ch T đã khuyên can nhiều lần nhưng anh T không thay đổi. Do đó, chị T
yêu cầu yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với anh T. B đơn anh T không đồng ý
ly hôn vi ch T, do anh T cho rng mâu thun v chồng chưa đến mc ly hôn.
HĐXX xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng xảy ra trong thời gian dài; giữa các bên không
còn sự tôn trọng, tin tưởng lẫn nhau, làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng;
mục đích của hôn nhân không đạt được. Do vậy, căn cứ theo quy định tại khoản 1
Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phan Thị T,
cho chị Phan Thị Thương được ly hôn với anh Trầnn T.
[3] Về con chung cấp dưỡng nuôi con chung: Trong thời gian chung sống,
chị Phan Thị T và anh Trần Văn T hai con chung cháu Trn Uy V, sinh ngày
01/11/2022 cháu Trn Dim Q, sinh ngày 21/11/2024, hin các cháu đang vi
ch T. Nguyn vng ca ch T đưc tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dc các con
chung đến tuổi trưởng thành. Nguyn vng ca anh T được chăm sóc, nuôi dưỡng
cháu Trn Uy V.
HĐXX xét thấy, các con chung ca ch T anh T cháu Trn Uy V, sinh
ngày 01/11/2022 và cháu Trn Dim Q, sinh ngày 21/11/2024 đều dưới 36 tháng tui.
Theo khoản 3 Điều 81 Lut hôn nhân và gia đình quy đnh: 3. Con dưới 36 tháng
tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để
trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ thỏa thuận
khác phù hợp với lợi ích của con”.
Quá trình gii quyết v án ch T cung cp cho Tòa án Bảng lương chng minh
mc thu nhp bình quân ca ch T khoảng 23.000.000 đng/tháng; 01 Giy chng
nhn quyn s dụng đất mang tên ch Phan Th T. Hin ch T các con chung đang
sinh sng ti nhà b m đẻ ca ch T ti thôn P, Q, huyện N, tỉnh Đắk Nông. Như
vậy, chị T đủ điều kiện chăm c, nuôi dưỡng, giáo dục các con chung. Để đảm
bảo tâm lý; điều kiện sinh hoạt; không gây xáo trn trong cuc sng ca các con
chung, HĐXX giao con chung cháu Trn Uy V và cháu Trn Dim Q cho ch Phan
Th T trc tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến tuổi trưởng thành, đủ 18 tui.
V cấp dưỡng nuôi con chung: Ch Phan Th T không yêu cu anh Trần Văn T
cấp dưỡng nuôi con chung nên HĐXX không xem xét.
Anh Trần Văn T quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cn
tr. Tuy nhiên, anh Trần Văn T không được lạm dụng việc thăm nom con chung để
cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo
dục con chung. Vì lợi ích của con chung, khi cần thiết các bên quyền yêu cầu Tòa
án thay đổi việc nuôi con chung và cấp dưỡng phí tổn nuôi con chung.
[4] V tài sn chung; n chung: Ch Phan Th T anh Trần Văn T không kêu
cu gii quyết nên HĐXX không xem xét.
[5] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện được chấp nhận nên nguyên đơn chị Phan
Thị T phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
Vì các lẽ trên:
4
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật
tố tụng dân sự;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, Điều 53, Điều 55, Điều 57, Điều 58, Điều 69,
Điều 71, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ch Phan Th T.
- Về quan hhôn nhân: Chị Phan Thị T được ly hôn với anh Trần Văn T.
- Về con chung: Giao các con chung cháu Trn Uy V, sinh ngày 01/11/2022
cháu Trn Dim Q, sinh ngày 21/11/2024 cho chị Phan Thị T trực tiếp nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến tuổi trưởng thành, đủ 18 tuổi.
- V cấp dưỡng nuôi con chung: Ch Phan Th T không yêu cu anh Trần Văn
T cấp dưỡng nuôi con chung.
Ch Phan Th T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cn tr.
Tuy nhiên, chPhan Thị T không được lạm dụng việc thăm nom con chung để cản trở
hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con
chung. lợi ích của con chung, khi cần thiết các bên quyền yêu cầu Tòa án thay
đổi việc nuôi con chung và cấp dưỡng phí tổn nuôi con chung.
- V tài sn chung; n chung: Ch Phan Th T và anh Trần Văn T không yêu cu
Tòa án gii quyết.
2. Về án phí: Ch Phan Th T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình
thẩm. Được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí thẩm chị Phan
Thị T đã nộp theo biên lai thu số 0003153 ngày 14/4/2025 của Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk.
3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn mặt tại phiên tòa, được quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhn: TM. HI ĐỒNG XÉT X SƠ THM
- Toà án nhân dân tỉnh Đăk Lăk; Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
- Vin KSND huyn Krông Pc;
- Chi cc THADS huyn Krông Pc;
- UBND xã E, huyện K; (Đã ký)
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
Lƣu Thị Ngọc Thủy
Tải về
Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất