Bản án số 219/2024/HNGĐ-ST ngày 18/06/2024 của TAND huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 219/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 219/2024/HNGĐ-ST ngày 18/06/2024 của TAND huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Chợ Gạo (TAND tỉnh Tiền Giang)
Số hiệu: 219/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/06/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN CHỢ GẠO Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 219/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 18/6/2024
V/v tranh chấp “Xin Ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ GẠO - TỈNH TIỀN GIANG
- A phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Nguyễn Thị Ánh Hồng.
Các Hội thẩm nhân nhân dân: 1. Ông Châu Văn Bình.
2. Lê Thị Ngọc Ánh.
- Thư ký phiên tòa: Nguyễn Ái Quyên Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Gạo tham gia phiên tòa: Ông
Phạm Minh Thanh - KSV.
Ngày 18 tháng 6 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo xét xử sơ
thẩm vụ án thụ số 16/2024/TLST-HN ngày 17 tháng 01 năm 2024 về tranh chấp
Xin Ly hôn” theo Quyết định đưa ván ra xét xử số 70/2024/QĐXXST-HN ngày
09 tháng 5 năm 2024; Quyết định hoãn phiên toà số 68/2024/QĐST-HNGĐ ngày
30/5/2024 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Anh Trần Tấn A, sinh năm 1980 (có đơn xin vắng mặt);
Địa chỉ: tổ 29 M, xã N, huyện X, tỉnh Tiền Giang.
* Bị đơn: Chị Trần Kim B, sinh năm 1987 (vắng mặt);
Địa chỉ: ấp M1, xã N1, huyện Y, tỉnh Tiền Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn ly hôn, bản tự khai biên bản hòa giải, nguyên đơn anh Trần Tấn
A trình bày:
Anh và chị Kim B cưới nhau vào năm 2007 do tự nguyện tìm hiểu và có đăng ký
kết hôn tại UBND N, huyện X, Tiền Giang, theo số 079 ngày 28/8/2007. Sau khi kết
hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc cho đến tháng 9/2023 thì phát sinh mâu thuẫn
nguyên nhân là do bất đồng quan điểm, tính tình không hợp nhau, ai cũng có cuộc sống
riêng. Anh A đã cố gắn hàn gắn tình cảm nhưng vẫn không được, cả hai đã sống ly thân
vào tháng 9/2023. Nay anh A thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn n
xin ly hôn với chị Kim B.
2
- Về con chung: 02 con chung tên Trần Đăng C, sinh ngày 09/4/2011 đang
sống với anh A Trần Như D, sinh ngày 15/6/2015, cháu Như D đang sống với chị
Kim B. Khi ly hôn anh yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu Đăng C, chị Kim B tiếp tục nuôi
cháu Như D. Không ai phải cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Tự thoả thuận, không yêu cầu tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Không có.
* Đối với bđơn chị Trần Kim B từ khi Toà án thụ đến nay chị B vắng mặt
không do không gởi văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi
kiện của anh Tấn A.
* Tại phiên tòa, anh Trần Tấn A có đơn xin vắng mặt vẫn giữ y yêu cầu khởi kin
cho anh được ly hôn với chị Trần Kim B.
- Về con chung: 02 con chung tên Trần Đăng C, sinh ngày 09/4/2011 đang
sống với anh A Trần Như D, sinh ngày 15/6/2015, cháu Như D đang sống với chị
Kim B. Khi ly hôn anh yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu Đăng C, chị Kim B tiếp tục nuôi
cháu Như D. Không ai phải cấp dưỡng nuôi con. Giải quyết vấn đề tài sản chung, nợ
chung như đơn khởi kiện.
* Đại diện Viện kiểm sát có ý kiến phát biểu: Việc tuân theo pháp luật trong quá
trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đúng theo quy định
pháp luật; việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn, bị đơn từ khi thụ lý vụ án cho đến
trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đều tuân thủ đúng quy định pháp luật.
- Về nội dung vụ án: Về quan hhôn nhân anh A, chị B mâu thuẩn trầm trọng,
sống ly thân từ cuối năm 2023 nhưng không thhàn gắn nên đề nghị Hội đồng xét xử
chấp nhận cho anh A được ly hôn với chị Thảo.
+ Về con chung: Giao con chung tên Trần Đăng C, sinh ngày 09/4/2011 cho anh
Trần Tấn A tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng; con chung Trần Như D, sinh ngày 15/6/2015
cho chị Trần Kim B tiếp tục nuôi dưỡng.
+ Về cấp dưỡng: Không ai phải cấp dưỡng nuôi con.
+ Về tài sản chung: tự thoả thuận, nên không yêu cầu Toà án giải quyết.
+ Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, xem xét toàn diện các chứng cứ, ý kiến của đương sự tại phiên tòa, Hội đồng
xét xử xét thấy:
[1] n cứ vào yêu cầu khởi kiện của anh Trần Tấn A vviệc tranh chấp ly hôn
với chị Trần Kim B thuộc trường hợp được qui định khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1
3
Điều 35, Điều 36 điểm b, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng n sự nên thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo.
[2] Về hôn nhân: Qua lời trình bày của các đương sự, Hội đồng xét xử nhận định:
Chị Kim B anh Tấn A cưới nhau vào năm 2007 do tự nguyện tìm hiểu và
đăng ký kết hôn tại UBND xã N, huyện X, Tiền Giang, theo số 079 ngày 28/8/2007. Sau
khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc cho đến tháng 9/2023 thì phát sinh mâu
thuẫn nguyên nhân là do bất đồng quan điểm, tính tình không hợp nhau, ai cũng có cuộc
sống riêng. Anh A đã cố gắn hàn gắn tình cảm nhưng vẫn không được, cả hai đã sống ly
thân vào tháng 9/2023. Nay anh A thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn
gắn nên xin ly hôn với chị Kim B. Đồng thời, quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã nhiều
lần triệu tập chị B nhưng chị vẫn không đến tham dphiên tòa không ý kiến đối
với yêu cầu xin ly hôn của anh A, điều đó chứng tỏ chị Kim B không ý muốn hàn
gắn tình cảm vợ chồng. Hội đồng xét xử xác định, mâu thuẫn vợ chồng giữa chị B, anh
A đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu xin ly hôn của anh A
là phù hợp với qui định của pháp luật do đó Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3] Về con chung: 02 con chung tên Trần Đăng C, sinh ngày 09/4/2011 đang
sống với anh A có cuộc sống ổn định nên tiếp tục giao cho anh A nuôi dưỡng.
Con chung tên Trần Như D, sinh ngày 15/6/2015 đang sống với chị Kim B. Nên
giao cho chị Kim B tiếp tục nuôi cháu Như D.
Về cấp dưỡng: Không ai phải cấp dưỡng nuôi con do không có yêu cầu.
[4] Về tài sản chung: Tự thoả thuận, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về nợ chung: Không có.
[6] Về án phí: Anh Trần Tấn A tự nguyện chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
Từ những nhận định trên ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân phát biểu
quan điểm là phù hợp nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 36; điểm b, khoản 1
Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ Điều 56, Đều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
- Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 về áp dụng án phí, lệ phí.
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Trần Tấn A.
1. Về hôn nhân: Anh Trần Tấn A được ly hôn với chị Trần Kim B.
2. Về con chung:
4
Giao cho anh Trần Tấn A tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng con chung tên Trần Đăng
C, sinh ngày 09/4/2011.
Giao cho chị Trần Kim B tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng con chung tên Trần Như
D, sinh ngày 15/6/2015.
Về cấp dưỡng: Không ai phải cấp dưỡng nuôi con do không có yêu cầu.
Không ai được quyền ngăn cản việc thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung sau
khi ly hôn.
3. Về tài sản chung: Tự thoả thuận, không yêu cầu Toà án giải quyết.
4. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Toà án giải quyết.
* Về án phí: Anh Trần Tấn A phải chịu 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) án phí
hôn nhân gia đình thẩm. Anh đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai
số 0007154 ngày 04/01/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền
Giang nên anh đã nộp xong.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tống đạt bản án hoặc niêm yết bản án, các
đương sự quyền kháng o bản án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét
xử lại theo trình tự phúc thẩm.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nơi nhận:
-TAND Tỉnh TG;
-VKSNDHCG-TG
-Chi cục THADSHCG;
-Những người tham gia tố tụng;
-Lưu.
Nguyễn Thị Ánh Hồng
Tải về
Bản án số 219/2024/HNGĐ-ST Bản án số 219/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 219/2024/HNGĐ-ST Bản án số 219/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất