Bản án số 216/2024/HNGĐ-ST ngày 15/07/2024 của TAND huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 216/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 216/2024/HNGĐ-ST ngày 15/07/2024 của TAND huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Thăng Bình (TAND tỉnh Quảng Nam)
Số hiệu: 216/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/07/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phan Thị Thuý về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con”. 1. Về quan hệ hôn nhân
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THĂNG BÌNH
TỈNH QUẢNG NAM
Bản án số:216/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 15-7-2024.
V/v Ly hôn, tranh chấp nuôi con”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN N HUYỆN THĂNG NH, TỈNH QUẢNG NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: bà Trần Thị Mỹ Trinh
Các Hội thẩm nhân dân: ông Vũ Thái Sơn
Nguyễn Thị Thu Sang
- Thư phiên tòa: ông Hồ Quốc Việt, Thư Tòa án nhân n huyện
Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thăng Bình tham gia phiên
tòa: bà Nguyễn Thị Trúc Mai - Kiểm sát viên.
Ngày 15 tháng 7 năm 2024, tại tr sở Tòa án nhân dân huyện Thăng Bình,
tỉnh Quảng Nam mở phiên toà xét x sơ thẩm công khai vụ án thụ số:
55/2024/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 02 m 2024 vviệc Ly hôn, tranh chấp
nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra t xử số 38/2024/QĐXXST - HNGĐ
ngày 11 tng 6 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên toà số 33/2024/QĐST-
HNGĐ ngày 26 tháng 6 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: bà Phan Thị Th, sinh năm 1985 (có mặt)
Địa ch: tổ 5, thôn Châu Xuân, xã B, huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
2. Bị đơn: ông Nguyễn Quang K, sinh năm 1986 (vắng mặt)
Địa chỉ: tổ 2, thôn An Lộc, xã B, huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 27/02/2024, lời khai trong quá trình giải quyết
vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn Phan Thị Th trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Phan Thị Th ông Nguyễn Quang K là vợ chồng
đăng ký kết hôn vào ngày 08/6/2016, tại UBND xã B, huyn Thăng Bình, tỉnh
Quảng Nam. Vợ chồng kết hôn hoàn toàn tự nguyện.
Sau khi kết hôn một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ
chồng không hp nhau, thường xuyên cãi, ông K lại hay nhậu nhẹt về gây gỗ với
vcon. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung kng thể
kéo dài nênTh u cầu ly hôn ông K.
2
Về quan hcon chung: v chồng có 01 con chung là Nguyễn Quang T, sinh
ngày 05/8/2016. Khi ly n Th yêu cầu được nuôi con chung, không yêu cầu
ông K cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Th không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn ông Nguyễn Quang K không có mặt theo các Thông báo của Toà án nên
không lấy được lời khai.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thăng Bình phát biểu
quan điểm:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: trong quá trình thụ lý cho đến trước khi
Hội đồng xét xử nghị án Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên toà các
đương sự đã thực hin đúng trình tự, thủ tục được pháp luật quy định tại Bộ luật
Tố tụng n sự. Nguyên đơn thực hiện quyền nghĩa vụ của mình theo đúng
quy định của pháp luật. Bị đơn không thực hiện đúng quyền nghĩa vụ của
mình theo quy định của pháp lut. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố
tụng n sự năm 2015, Hội đồng xét xử, xét xử vắng mặt bđơn đúng pháp
luật.
Về giải quyết vụ án:
Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ các Điều 51, 56 Luật Hôn nhân gia
đình, xử chấp nhận u cầu khởi kiện của nguyên đơn. Về quan hệ hôn nhân:
cho bà Phan Thị Th được ly hôn ông Nguyễn Quang K.
Về con chung: đề nghị Hội đồng xét xử căn ccác Điều 51, 56, 81, 82, 83
Luật Hôn nhân gia đình, xử chp nhận yêu cầu khi kiện của nguyên đơn và
giao con chung Nguyễn Quang T, sinh ngày 05/8/2016 cho Phan Thị Th trực
tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng; Về tài sn chung, nợ chung: trong quá trình giải
quyết vụ án các bên không có yêu cầu nên không đề cập giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các i liệu trong h vụ án và kết quả tranh tụng
tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhn định:
[1] Về thm quyền giải quyết: Đây quan hệ “Ly hôn, tranh chấp nuôi
con thuộc thẩm quyền giải quyết ca Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều
28; điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng n sự năm 2015. Bị đơn ông
Nguyễn Quang K có đa chỉ cư trú tại tổ 2, thôn An Lộc, xã B, huyn Thăng Bình
nên a án nhân n huyện Thăng Bình thẩm quyền thụ lý, giải quyết
đúng với quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về thủ tục tố tụng: Sau khi thụ vụ án, Toà án nhân dân huyện Thăng
Bình, tỉnh Quảng Nam thực hin đầy đủ các bước tiến hành tố tụng giải quyết vụ
án theo quy định ca Bộ luật tố tụng n sự, tống đạt, niêm yết hợp lcác n
bản tố tụng cho bị đơn nhưng b đơn ông Nguyễn Quang K không hợp tác, gây
khó khăn cho việc gii quyết vụ án. Căn cđim b khoản 2 Điều 227 Bluật t
tụngn sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
[3] Xét yêu cầu khi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử thấy rằng:
3
Về quan hệ hôn nhân: Phan Thị Th ông Nguyễn Quang K là vợ chồng
đăng kết hôn vào ngày 08/6/2016, tại Uỷ ban nhân n xã B, huyện Thăng
Bình, tỉnh Quảng Nam, kết n hoàn toàn tự nguyện. Sau khi kết hôn, Th và
ông K chung sống không hnh phúc. Theo Th, nguyên nhân do ông K
thường xuyên ăn nhậu về chửi mắng, gây gỗ với vợ con. Th đão chính quyền
địa phương nhcan thiệp nhiều lần, nhưng ông K vẫn không thay đổi. Điều này
phù hợp với biên bản xác minh ngày 29/3/2024 tại Uỷ ban nhân dân B
trong hồ sơ vụ án.
Quá trình tố tụng, ông K không có mặt theo giấy triệu tập của Toà án thể
hin thái độ xem thường pháp luật và không mong muốn xây dựng gia đình.
t thấy, Th ông K đã sống ly thân cho đến nay không n quan
m, chăm sóc đến nhau, ông Kn có hành vi hành hung, bạo hành gia đình vi
Th trong quá trình giải quyết vụ án Th cương quyết ly hôn. Điều y th
hin mâu thuẫn giữa Th và ông K đã đã trầm trọng, đời sống chung không th
kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên Hội đồng xét xử n cứ Điu
51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình, xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Th.
[4] Về nuôi con chung: vchồng Th và ông K 01 con chung là Nguyễn
Quang T, sinh ngày 05/8/2016, bà Th nguyện vọng được nuôi con chung,
không u cầu ông K cấp dưỡng nuôi con. Xét yêu cầu ca Th thì thy: trong
quá trình giải quyết tại Toà án, cháu T có bản tự khai khi bố mẹ ly hôn
nguyện vọng được với mẹ, ông K không có mặt theo giấy triệu tập của Toà án,
không thể hin nguyện vọng nuôi con chung, nên Hội đồng xét x quyết đnh giao
cháu T cho Th trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, ông K
không phải cấpỡng nuôi con chung.
[5] Về tài sản chung, nợ chung: T không yêu cầu giải quyết, nên Hội
đồng xét xử không đề cập đến.
[6] Về án phí hôn nhân gia đình thẩm: T phải chịu 300.000 đồng tiền
án phí sơ thm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều
147, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 53, Điều 56,
Điều 81, Điu 82, Điều 83 Luật Hôn nhân Gia đình m 2014; khoản 5 Điu
27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của y
ban Thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Phan Thị Th về việc “Ly
hôn, tranh chấp nuôi con”.
1. Về quan h hôn nhân: Phan Thị Th được ly hôn với ông Nguyễn
Quang K.
4
2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Quang T, sinh ngày 05/8/2016 cho
Phan Thị Th trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến tuổi thành niênủ 18
tuổi). Ông K không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở
người không trực tiếp nuôi con trong vic thăm nom, cm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục con.
3. Về án phí: Phan Thị Th phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án
phí hôn nhân gia đình thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí n
sự thẩm 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) Phan Thị Th đã nộp theo biên
lai thu tiền tạm ng án phí, lệ pTòa án số 0008430 ngày 27 tháng 02 năm
2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
4. Về quyền kháng cáo: Đương sự mt tại phiên tòa có quyền làm đơn
kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đương sự vắng mặt tại
phiên tòa hoặc không mặt khi tuyên án mà do chính đáng t thời hạn
kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án n sự tngười được thi hành án n sự, ngưi phải thi hành án
dân sự quyền thỏa thun thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bcưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9
Luật Thi hành án n sự; thời hiệu thi hành án được quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- c đương sự;
- TAND tỉnh Quảng Nam
- VKSND huyện Thăng Bình;
- Chi cục THADS huyện Thăng Bình;
- UBND xã B;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Trần Thị MTrinh
5
6
Tải về
Bản án số 216/2024/HNGĐ-ST Bản án số 216/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 216/2024/HNGĐ-ST Bản án số 216/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất