Bản án số 215/2019/DSPT ngày 25/07/2019 của TAND TP. Hà Nội về tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 215/2019/DSPT

Tên Bản án: Bản án số 215/2019/DSPT ngày 25/07/2019 của TAND TP. Hà Nội về tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hà Nội
Số hiệu: 215/2019/DSPT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/07/2019
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản giữa nguyên đơn T với bị đơn H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂNTHÀNH PHỐ HN
- Ph :
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thu Hg.
Các Thẩm phán: Bà Trần Thị L A
Bà Trần Thị Th N
- :
Bà Nguyễn Ánh Tt - Thư ký Tòa án nhân dân Thành phố HN.
-HN tham gia phiên tòa:
Bà Trần Thị Ngn - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 7 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố HN xét xử
Phúc thẩm công khai vụ án thụ số 24/2019/TLPT-DS ngày 11/01/2019 về việc
Tranh chấp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất do bản án thẩm số
29/2018/DS-ST ngày 27/11/ 2018 của Tòa án nhân dân quận , TP HN bị kháng
cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử Phúc thẩm số 93/2019/QĐXX-PT ngày
04 tháng 4 năm 2019, giữa các đương sự:
1.  L Th T1, sinh năm 1955; HKTT: 62, khu giãn dân
ML 1, tổ 16, phường ML 2, quận , HN
Vắng mặt tại phiên tòa.
2. 
2.1. Anh Ng Đ H1, sinh năm 1977; HKTT: Lô 62, khu giãn dân ML 1, tổ 16,
phường ML 2, quận , HN
Có mặt tại phiên tòa.
2.2. Chị Hg Th T, sinh năm 1978; HKTT: Tổ 9, khu dãn dân ML 1, phường
ML 2, quận , HN.
Nơi ở hiện nay: Nhà số 6 A7, ngõ 8 tổ dân phố 6, L Kh, , HN.
Vắng mặt tại phiên tòa.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HN
Bản án số: 215/2019/DS-PT
Ngày: 25/7/2019
V/v: Tranh chấp Hợp đồng tặng
cho quyền sử dụng đất.
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Đc lập - Tự do - Hnh Phúc
2
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chị Hg Th T:
Luật sư L D Tg thuộc Công ty Luật TNHH HN Tr A, Đoàn Luật sư Thành phố
HN (có mặt tại phiên tòa).
3. 
3.1. Ông Ng Đ Ph, sinh năm 1944
Trú tại: Lô 62, khu dãn dân ML 1, tổ 16, P. ML 2, , HN.
3.2. Ủy ban nhân dân quận , thành phố HN
Địa chỉ trụ sở: Lô N01 TT hành chính mới, T H, , HN.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông C V Kh
Chức vụ: Phó Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường quận .
3.3. Ủy ban nhân dân phường ML 2, quận , TP HN
Người đại diện theo pháp luật: Ông Ph N Khg
Chức vụ: Chủ tịch UBND phường ML 2.
Đều vắng mặt tại phiên tòa.
4. Người kháng cáo: Chị Hg Th T (bị đơn).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kin các bn khai ti tòa án, nguyên đơn bà L Th T1
trình bày:
Ngôi nhà cp 4 trên thửa đất s 62 din tích 71m2, t bản đồ 00 khu ML 1 là đất
giãn dân v cH1 được giao đã đưc cp giy chng nhn quyn s dụng đất
(GCNQSDĐ) ngày 05/4/2007 mang tên Ng Đ Ph và L Th T1. GCNQSDĐ do chng
ct gi. Sau khi được cp GCN, v chng bà b tin xây dng nhà 5 tng như hiện
nay. Tháng 11/2016, v chng mang s đỏ đến Ngân hàng vay tin để cha bnh
ung thư vòm họng thì được nhân viên ngân hàng thông báo GCNQSDĐ ca v
chng đã sang tên Ng Đ H1 Hg Th T con trai con dâu t năm 2008,
vic sang tên ghi mt sau Giy chng nhn. V hi thì anh H1 cho biết là năm
2008 do cn vốn làm ăn nên anh H1 đã đ kèm Hợp đồng chuyn quyn s dụng đất
vào các giy t làm th tc xin phép xây dựng nhà đưa cho ông Ph ký, ông Ph đã
c tên ca vào Hợp đồng vi ni dung b m cho con đất. Sau đó anh H1 t ý
mang Hợp đồng này đến UBND phường và UBND qun làm th tc sang tên
GCNQSDĐ.
Do không biết không Hợp đồng chuyn quyn s dụng đất, cũng
không mt tại nơi chng thc Hợp đồng nên khi kin yêu cu hy Hợp đồng
chuyn quyn s dụng đất s 2643 đã được UBND phường ML 2 xác nhn ngày
28/11/2008 đề ngh Tòa án kiến ngh UBND qun thu hi Giy chng nhn
quyn s dụng đất sang tên Lưu Đức H1 và Hg Th T.
B đơn (anh Ng Đ H1) trình bày: Nhà đất nêu trên ca b m anh đã được
cp Giy chng nhn năm 2007. Năm 2008, do cần vay vốn ngân hàng để làm ăn phải
tài sn thế chp nên trong lúc làm giy t xin phép xây dựng nhà, anh đã làm sn
3
Hợp đồng chuyn quyn s dụng đất để ln vào các giy t khác rồi đưa cho b anh
ký, b anh không để ý nên đã vào Hợp đồng chuyn quyn s dụng đt vi ni
dung là b m cho con đất, đồng thi ký c vào phn tên ca m anh là L Th T1 (thi
gian đó m anh đang phải điều tr bệnh ung thư vòm hng ti bnh vin E). Sau đó
anh mang Hợp đồng đến UBND phường và qun xin xác nhn và làm th tc sang tên
GCNQSDĐ mang tên vợ chng anh. Năm 2011, vợ chng anh đã thế chấp nhà đất
này để vay Ngân hàng TMCP VNTV 03 t đồng. Năm 2013, do làm ăn thua lỗ, b
m anh có cho v chng anh mt phn tin cng vi tiền bán đất nên v chng anh đã
tr hết n cho ngân hàng và ly S đỏ v tr cho b m anh, nhà đất vn do b m anh
qun lý.
Nay anh thng nht vi yêu cu khi kin ca bà T1 đng ý tr lại nhà đất
cho b m anh vì năm 2008 anh đã la di b m, t làm Hợp đồng chuyn quyn s
dụng đất không đúng với ý chí ca ông bà.
Đồng b đơn chị Hg Th T (v anh H1) trình bày: Ch không đồng ý vi ý
kiến ca T1, ông Ph anh H1. Diện tích 71m2 đất mà b m chng ch đứng tên
trong Giy chng nhn năm 2007 nguồn gc đất giãn dân giao cho h gia đình
trong đó quyền li ca v chng chị. Năm 2008 c ông Ph T1 đã cùng vợ
chng ch đến UBND phường để xin xác nhn vào bn Hợp đồng cho đất cũng từ
năm 2008 nhà đất đã được sang tên v chng chị. Năm 2009, vợ chng ch phá 20m2
nhà cấp 4 đ xây li thành nhà 5 tầng nhiện nay. Năm 2011, vợ chng ch thế
chấp nhà đất này cho Ngân hàng VNTV vay tiền để làm ăn, anh H1 cho bn bè vay
tin lấy lãi. Do không đòi nợ đưc, ông Ph T1 còn bán 01 thửa đt ly tiền đưa
cho anh H1 tr n Ngân hàng để xóa thế chp, S đỏ ly v anh H1 giao li cho ông
Ph T1 ct gi, T1 khai không biết S đỏ sang tên v chng ch t năm 2008
khai gian dối. Năm 2012, chị phát hin anh H1 quan h ngoi tình nên v chng
mâu thuẫn. Năm 2014, anh H1 công khai quan h ngoi tình v rung dãy chi bi
đánh đập ch nên ch đã sống ly thân, anh H1 làm đơn xin ly hôn bắt ch phi viết giy
tr nhà. Do ch không đng ý viết giy tr nhà và Tòa án qun báo anh H1 không
đến nên việc ly hôn chưa đưc gii quyết. Do thường xuyên b anh H1 đánh đuổi nên
ch và các con phải đi thuê nay đây mai đó, hiện kng có ch ổn định. Nay
T1, ông Ph anh H1 câu kết với nhau đòi lại nhà đất bng vic kin hy Hợp đồng
cho đất t năm 2008 nhằm mục đích đui ch đi để khi ly hôn ch không được chia
nhà, ch đề ngh Tòa án gii quyết công bng và bo v quyn li cho ch.
Người có quyn li nghĩa vụ liên quan gm:
- Ông Ng Đ Ph trình bày: Ông thng nht vi li trình bày ca bà T1 và anh H1.
Năm 2008, khi ký tên vào Hợp đồng chuyn quyn s dụng đất s 2643, ông không
biết ni dung do anh H1 đã kèm bản Hợp đồng vào các giy t khác đưa cho ông ký,
T1 cũng kng vào bản hợp đồng, v chng ông chưa bao gi cho anh H1, ch
T nhà đất này nên ông đng ý vi yêu cu khi kin ca T1, đề ngh tòa án hy
Hợp đồng chuyn quyn s dụng đất s 2643 để tr li tên cho v cH1 ông trong
Giy chng nhn quyn s dụng đất.
4
- Đại din UBND qun UBND phường ML 2 thng nht trình bày: Ngày
28/11/2008, ông Ph T1 đã chuyển nhượng cho anh H1 ch Tt thửa đất s 62 t bn
đồ s 00, din tích 71m2. Vic chuyển nhượng đất được lập thành văn bn ch
ca các bên. Tại điều 4 ca Hợp đồng các bên đã cam kết nếu có gì man trá s chu
trách nhiệm trước pháp luật nên UBND phường ML 2 đã xác nhận vào Hợp đồng
chuyn quyn s dụng đất giữa các bên. Căn cứ điều 3, điều 9 Quyết định s 08 ngày
21/7/2006, mc 1 phần 5 Thông số 09 ngày 02/8/2007 ca B Tài nguyên và Môi
trường các văn bản hướng dẫn, ngày 13/12/2008, phòng Tài nguyên môi trưng
qun đã chỉnh Giy chng nhn quyn s dụng đất mang tên Ng Đ H1 Hg
Th T là đúng trình tự, th tục. Đề ngh Tòa án gii quyết v án theo quy định ca pháp
lut.
Ti bn án dân s thẩm s 29/DS-ST ngày 27/11/2018 ca Tòa án nhân n
qun đã quyết định: Chp nhn yêu cu khi kin ca bà L Th T1; Hy Hợp đồng
chuyn quyn s dụng đất s 2643 ngày 28/11/2008 gia bên chuyển QSDĐ là ông Ph
T1, bên nhận QSDĐ anh H1 ch T; Kiến ngh UBND qun thu hi
Giy chng nhn quyn s dụng đất đã chỉnh ngày 13/12/2008 đứng tên anh Ng Đ
H1 và ch Hg Th T.
Ngoài ra bn án còn quyết định v nghĩa v chu án phí quyn kháng cáo ca
các đương sự.
Không đồng ý vi bản án thm, ngày 07/12/2018 ch T nộp đơn kháng cáo
yêu cu Tòa án hy bản án sơ thẩm; Công nhn Hợp đồng tng cho quyn s dụng đất
s 2643 công nhn quyn s hu, s dụng nhà đất theo Giy chng nhn quyn s
dụng đất mà v chng ch đã được sang tên ngày 13/12/2008.
Tại phiên tòa Phúc thẩm:
- Luật bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chị T trình bày: Ông Ph, T1
không hbị ai lừa dối khi lập Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất vào năm 2008,
ông Ph, T1 đã thống nhất tự nguyện cho vợ chồng anh H1 thửa đất tại khu giãn
dân ML 1 nên năm 2009 vợ chồng anh H1 ch T mi xây nhà 5 tng như hin nay, ông
Ph là người giữ GCNQSDĐ nên ông phải biết GCN đã sang tên anh H1 ch T. T1
không hợp đồng 2643 nhưng năm 2013, T1 ông Ph đã bán đất ly tin cho
anh H1 tr n ngân hàng để xóa thế chp nên bà T1 phi biết GCNQSDĐ đã sang tên
anh H1 ch T ngay t năm 2013 không ý kiến thc mc hay phản đối gì. Đề
ngh HĐXX hủy bản án sơ thẩm, xét x thm li v án để đm bo quyn li cho
ch T.
- Anh H1 trình bày: Nhà đất là ca b m anh nhưng mẹ anh không ký hợp đồng
cho đất nên hợp đồng không giá trị. Năm 2009 b m anh bán 1 lô đất giãn dân để
ly tin xây nhà, anh ch người đứng tên làm th tc xin phép xây dng, ch T
không có công sc gì. M anh kng biết b anh ký hợp đồng cho đất, đề ngh HĐXX
bác kháng cáo ca ch T và y án sơ thẩm.
5
- Đại din Vin kim sát nhân dân thành ph HN phát biu ý kiến: V t tng:
Các đương sự, thm phán và Hội đng xét x đã thực hiện đúng quy định ca B Lut
t tng dân s. Về nội dung: Sau khi phân tích nội dung vụ án, nội dung đơn kháng
cáo và đánh giá chứng cứ, đại diện Vin kim sát nhân dân TP HN đề nghị HĐXX bác
kháng cáo của chị T và giữ nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiªn cøu c¸c tµi liÖu, chøng cø ®· thu thËp cã trong hå s¬ vô ¸n trªn c¬
thÈm tra, xem t t¹i phiªn toµ. C¨n o kÕt qu¶ tranh luËn tn xem xÐt
®Çy ®ñ, toµn diÖn lêi khai cña các ®-¬ng sù, ý kiến luật cña ®¹i diÖn ViÖn kiÓm
t, Héi ®ång xÐt xö (HĐXX) thấy:
Về tố tụng: Ngày 27/11/2018, Tòa án nhân dân quận xét xử sơ thẩm và tuyên
án. Không đồng ý với bản án thẩm, ngày 07/12/2018 chHg Th T nộp đơn kháng
cáo trong thời hạn quy định tại khoản 1 điều 273 Bộ Luật tố tụng dân sự đã nộp
tiền tạm ứng án phí phúc thẩm nên kháng cáo hợp lệ, vụ án được xem xét theo thủ
tục phúc thẩm.
Về nội dung: Xét kháng cáo của chị Hg Th T yêu cầu công nhận Hợp đồng tặng
cho quyền sử dụng đất s 2643 ngày 28/11/2008, HĐXX thấy:
Nguồn gốc thửa đất s 62 t bn đồ s 00, din tích 71m2 tại phường VM (nay là
phường ML 2) qun , HN đất giãn dân giao cho h gia đình. Năm 2007, ông Ng
Đ Ph và bà L Th T1 đã được cp Giy chng nhn quyn s dụng đất (GCNQSDĐ).
Ti Hợp đồng chuyn quyn s dụng đất s 2643 (được UBND phưng ML 2
xác nhn ngày 28/11/2008) có ni dung: bên chuyn quyn s dụng đt: ông Ng Đ Ph
L Th T1, bên nhn quyn s dụng đất: ông Ng Đ H1 bà Hg Th T; Hình thc
chuyn quyn: B m cho con; Thửa đất chuyn quyn s 62 t bn đồ s 00 phường
ML 2. Nvy, Hợp đồng chuyn quyn s dụng đất s 2643 Hp đồng tng cho
bất động sn nên Hợp đồng phải đưc công chng, chng thc theo quy định ti điều
467 B Lut dân s 2005.
Hợp đồng s 2643 không ghi thi gian, địa điểm ký kết, T1 là ch s dụng đất
hợp pháp nhưng không tên vào Hợp đng. Ông Ph (chng T1) xác nhn ch
T1” trong Hợp đồng do ông viết không s y quyn ca bà T1 nng vẫn được
UBND phường ML 2 xác nhn vi phạm các điều 11, 43 Ngh định 75/NĐ-CP ngày
08/12/2000 ca Chính ph. Ti Kết luận giám định s 428 ngày 06/12/2017 ca Vin
Khoa hc hình s - Tng Cc cnh sát đã kết lun: ch T1các chữ L Th T1
i mục BÊN CHUYỂN QUYN S DỤNG ĐẤT” trong Hợp đng s 2643
không phi ch viết ca bà T1. T1 xác nhận chưa bao giờ bà cho anh H1 ch T tha
đất này nên Hợp đồng chuyn quyn s dụng đất s 2643 hiu, không căn cứ để
đăng ký thay đổi ni dung Giy chng nhn quyn s dụng đất sang tên anh H1ch
T. Ch T kháng cáo đ ngh đưc công nhn Hợp đồng chuyn quyn s dụng đt s
2643 được gi nguyên Giy chng nhn quyn s dụng đất mang tên v chng ch
là không có căn cứ nên không được HĐXX chấp nhn.
6
Tuy nhiên, xem xét din biến quá trình s dụng đt đánh giá toàn din các
chng c, tài liu có trong h sơ vụ án, HĐXX thấy:
Ti bn t khai ngày 06/1/2017 (BL85), ông Ng Đ Ph khai: “…Năm 2008, con
dai tôi xin chuyn s đỏ chính tên Ng Đ H1 để đi vay tiền ngân hàng v làm ăn cho
vay lấy lãi. Sau vài năm, một s người b chy, con trai tôi mất hơn năm t, tôi b
phi bán hai thửa đất giãn dân đ tr tin ngân hàng ly s đỏ v. Sau mt thi gian
gia đình lục đục, v chng con tôi b nhau. Vy tôi trình bày s việc trên đúng, tôi
xin các cấp xét cho tôi được chuyn li s đỏ chính tên ca v chng tôi”.
Tại Đơn trình bày ca ông Ph không đ ngày tháng năm (BL83) cũng nội
dung: Năm 2008 con trai tôi xin chuyển s đỏ chính tên Ng Đ H1 để vay tin ngân
hàng v cho vay lấy lãi. Sau vài năm mt s người b chy, con tôi mất n năm tỷ
đồng. Tôi là b phi bán hai thửa đất giãn dân đ tr tin ngân hàng ly s đỏ v. Sau
hơn một năm con dâu b nhà b chng đến nay được hơn ba năm…Tôi mong các ban
ngành địa phương chứng nhận cho tôi”. Đơn này chữ ca t trưởng t dân ph
s 16 và 04 người hàng xóm ca ông Ph.
Quá trình tham gia t tng, anh H1 cũng xác nhn: Năm 2011, anh H1 thế chp
nhà đất nêu trên đ vay Ngân hàng VNTV 03 t đồng. Do làm ăn thua lỗ nên năm
2013 ông Ph T1 đã phi bán đất kc ly tin cho anh tr n Ngân hàng để xóa
thế chp ly s đ v.
Như vy, các tình tiết và chng c nêu trên đủ cơ sở để HĐXX xác đnh ngay t
năm 2008 ông Ph đã đồng ý và ch động sang tên Giy chng nhn quyn s dụng đất
cho anh H1 để anh H1 mang thế chp vay vn ngân hàng. Nay ông Ph anh H1 li
khai rằng: Năm 2008 anh H1 đã lừa di ông Ph, t ý làm Hợp đồng chuyn quyn s
dụng đất kèm ln vào các giy t xin cp phép xây dựng nhà để ông Ph ông Ph
không biết ni dung Hợp đồng không có căn cứ và mâu thun vi các tài liu, chng
c đã viện dn nêu trên.
Trong Hợp đồng chuyn quyn s dụng đất s 2643 th hin trên thửa đt s 62
nhà cp 4 din tích 20m2. Ti phiên tòa Phúc thm, anh H1 xác nhận năm 2009,
anh người làm th tc xin phép xây dng nhà, ch T văn bản khai: Sau khi đưc
sang tên Giy chng nhn quyn s dụng đất, năm 2009 vợ chng ch phá nhà cp
4 xây li thành nhà 5 tầng như hiện nay nên HĐXX căn cứ xác định tài sn trên
thửa đất s 62 là ngôi nhà 5 tng, ch T có công sc đóng góp.
V đất: tha đất s 62, din tích 71m2, t bản đ s 00 phường VM đất giãn
dân giao cho h gia đình nên các thành viên anh H1, ch T quyn s dng. Ngày
05/4/2007, UBND thành ph cp Giy chng nhn quyn s dụng đất s AI
496342 mang tên ch s dng Ng Đ Ph - L Th T1 (không phi cp cho h gia
đình) nhưng quá trình tham gia t tng với cách bị đơn, chị Tt không yêu cu
phn t khiếu kin Giy chng nhn quyn s dng đất mang tên nhân ông Ph,
T1 nên Tòa án không có căn cứ để xem xét Giy chng nhn quyn s dụng đất đã cấp
cho ông Ng Đ Ph và bà L Th T1 ngày 05/4/2007.
Ti mc VI ca Giy chng nhn quyn s dụng đt s AI 496342 ngày
05/4/2007 ghi nội dung thay đổi sau khi cp Giy chng nhn: Ngày 13/12/2008
ông (bà) Ng Đ H1 Hg Th T đã nhận tng cho quyn s dng đt theo Hợp đồng
7
chuyển QSDĐ số 2643 được UBND thành ph duyt ngày 13/12/2008. Ông Ph
người cm gi Giy chng nhn này nên ông Ph khai ông không biết GCNQSDĐ đã
sang tên anh H1 ch Tt không căn cứ. Vic ông Ph không xem, không đọc ni
dung thay đổi trong GCNQSDĐ đã cấp thuc trách nhim ca ông.
T những đánh giá phân tích các chng c nêu trên, HĐXX đ căn cứ xác
định: Tháng 11/2008, ông Ng Đ Ph đã tặng cho con là Ng Đ H1 và Hg Th T quyn s
dng thửa đất s 62 ông đã được cp Giy chng nhn. Th tc tng cho nhn
Quyn s dụng đất gia ông Ph anh H1 ch T hợp pháp, đúng pháp lut. Tuy
nhiên, thửa đất s 62 nêu trên tài sn chung hp nht ca v chng ông Ph, T1
chưa phân chia nên không xác định được phn ca ông Ph được hưởng. Hợp đồng
chuyn quyn s dụng đất s 2643 T1 không ký, không đim ch vô hiu, cấp sơ
thm x chp nhn yêu cu khi kin ca T1 đề ngh hy Hợp đng s 2643
căn cứ.
Tuy nhiên, căn cứ vào din biến quá trình s dụng đt các chng c đã đưc
phân tích trên, HĐXX thy anh H1ch T quyn lợi đối vi nhà đất mà ông Ph
và bà T1 đã được cp Giy chng nhn ngày 05/4/2007. Thc tế t năm 2016 đến nay,
gia anh H1 ch T mâu thuẫn căng thẳng, anh ch ng đã nộp đơn xin ly hôn ti
Tòa án. vy, để đảm bo quyn li chính đáng và hp pháp cho ch Tòa án s gii
quyết bng v án khác khi ch T có đơn khởi kin yêu cu chia tài sn chung là nhà đất
ti tha s 62 khu giãn dân ML 1, phưng ML 2, qun , HN. Bản án thẩm
không quyết định v ni dung này là chưa đảm bo quyn li cho ch T khi Giy
chng nhn quyn s dụng đất đã sang tên vợ chng ch ngày 13/12/2008 b kiến ngh
thu hi. Vì vậy, HĐXX sửa li mt phn bản án sơ thm cho phù hp với quy định ca
pháp lut.
Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của T1 được chấp nhận nên anh H1, chT
phải chịu án phí dân sự thẩm; Do sửa một phần bản án thẩm nên chị T không
phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
Bởi các lẽ trên;
QuyÕt ®Þnh:
Căn cứ khoản 2 điều 308 B Lut T tng dân s: Sa mt phn bn án dân s
thm số 29/2018/DS-ST ngày 27/11/2018 của Tòa án nhân dân quận , Thành phố
HN. C th:
Căn cứ: Các điều 293, 309, 313 B Lut T tng dân sự; các điều 127, 129, 137,
689, 722 B Lut dân s 2005; Pháp lnh Án phí, l phí Tòa án; Khoản 2 điều 29 Ngh
quyết 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.
Xử:
1/ Chp nhn yêu cu khi kin ca bà L Th T1.
Hy Hợp đồng chuyn quyn s dụng đất s 2643/CQSDĐ/HĐ xác nhn ca
UBND phường ML 2 ngày 28/11/2008 gia bên chuyn quyn s dụng đất ông Ng
Đ Ph và bà L Th T1, bên nhn quyn s dụng đất là anh Ng Đ H1 và ch Hg Th T.
8
2/ Kiến ngh y ban nhân dân qun hy b ni dung: ngày 13/12/2008 Ông
(bà) Ng Đ H1 Hg Th T thưng trú ti t 1 ML 2, phường ML 2, Thành ph , HN
đã nhn cho tng quyn s dng đất theo Hợp đồng CQSD đất s 2643 được UBND
Thành ph duyt ngày 13/12/2008 ghi ti mc VI (nhng thay đổi sau khi cp
Giy chng nhn quyn s dụng đất) ca Giy chng nhn quyn s dụng đt s AI
496342 ngày 05/4/2007.
3/ Ch Hg Th T đưc quyn khi kin yêu cu chia tài sn chung bng mt v án
khác.
4/ V án phí:
- Anh Ng Đ H1 phi np 200.000 đồng án phí dân s sơ thẩm.
- Ch Hg Th T phi np 200.000 đồng án phí dân s thẩm không phi chu
án phí dân s phúc thm, đối tr vào 300.000 đồng tin tm ng án phí phúc thm ch
T đã nộp theo Biên lai s 0002113 ngày 10/12/2018 ca Chi cc Thi hành án dân s
qun , ch T còn được tr li 100.000 đồng.
- Tr li bà L Th T1 200.000 đồng tin tm ứng án phí thẩm đã nộp theo Biên
lai s 0003043 ngày 19/12/2016 ca Chi cc Thi hành án dân s qun .
5/ Trường hp bn án được thi hành theo quy định tại điều 2 Lut Thi hành án
dân s thì người đưc thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s quyn tha
thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án hoc b ng chế
thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 9 Lut Thi hành án dân s. Thi hiu thi
hành án được thc hiện theo điều 30 Lut Thi hành án dân s.
6/ Bn án dân s phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án 25/7/2019.

- VKSND TP HN;
- TAND quận ;
- THADS quận ;
- Các đương sự;
- Lưu HS/VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PH THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Thu Hg
9
Tải về
Bản án số 215/2019/DSPT Bản án số 215/2019/DSPT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất