Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST ngày 15/05/2025 của TAND huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 21/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST ngày 15/05/2025 của TAND huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Krông Pắk (TAND tỉnh Đắk Lắk) |
Số hiệu: | 21/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 15/05/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Kiện ly hôn, tranh chấp nuôi con chung |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN KRÔNG PẮC
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 21/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 15/5/2025.
V/v: Yêu cầu không công nhận
vợ chồng, tranh chấp nuôi con chung
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KRÔNG PẮC
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Lưu Thị Ngọc Thủy.
Các Hội thẩm nhân dân gồm có: Ông Lý Viết Chấn.
Bà Nguyễn Thị Lan.
- Thư ký phiên toà: Bà Nguyễn Thị Nhị – Thư ký Toà án nhân dân huyện
Krông Pắc.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông Pắc tham gia phiên tòa:
Phạm Trần Duy Quyền – Kiểm sát viên.
Ngày 15/5/2025, tại phòng xử án - Toà án nhân dân huyện Krông Pắc, xét
xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 82/2025/TLST-HNGĐ
ngày 10/3/2025 về việc
“Yêu cầu không công nhận vợ chồng, tranh chấp nuôi con
chung”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 26/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày
29 tháng 4 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Đặng Văn T, sinh năm 1977. Nơi thường trú: Số 30 N,
phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk, có mặt.
- Bị đơn: Bà Tạ Việt H, sinh năm 1983. Nơi thường trú: Số 05 Đ, thị trấn P,
huyện K, tỉnh Đắk Lắk. Hiện bị đơn đang chấp hành án tại Trại giam Đ. Địa chỉ:
Thôn 6, xã E, huyện C, tỉnh Đắk Lắk, có đơn xin xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn ông Đặng
Văn T trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Tôi và bà Tạ Việt H chung sống với nhau tự nguyện
từ năm 2015, được 2 bên gia đình tổ chức lễ cưới theo phong tục nhưng chúng tôi
không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Quá trình chung sống, bà Tạ
Việt H đã thực hiện hành vi phạm tội, bị Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng kết
án 25 năm 9 tháng tù. Hiện nay bà Tạ Việt H đang phải chấp hành hình phạt tại trại
giam Đ. Tôi nhận thấy, tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được.
Vì vậy, nay tôi làm đơn này đề nghị Tòa án giải quyết tuyên bố không công nhận
tôi và bà Tạ Việt H là vợ chồng
- Về con chung: Trong quá trình chung sống, chúng tôi có 02 con chung là
cháu Đặng Lê Ngọc K, sinh ngày 16/4/2016 và cháu Đặng Tuấn N, sinh ngày

2
22/01/2018. Hiện hai cháu đang sinh sống cùng với tôi. Vì vậy, đề nghị Tòa án
giao các con chung cho tôi nuôi dưỡng đến khi các cháu trưởng thành.
Hiện nay bà H đang chấp hành hình phạt, không có điều kiện trợ cấp và nuôi
con chung nên tôi không yêu cầu bà H cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản chung, công nợ chung: Chúng tôi không có tài sản chung, nợ
chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn bà Tạ Việt H trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Tôi và ông Đặng Văn T chung sống với nhau như vợ
chồng từ năm 2015, không đăng ký kết hôn. Nay ông T yêu cầu Tòa án giải quyết
không công nhận vợ chồng với tôi thì tôi đồng ý.
- Về con chung: Trong thời gian chung sống chúng tôi có hai con chung là
cháu Đặng Lê Ngọc K, sinh ngày 16/4/2016 và cháu Đặng Tuấn N, sinh ngày
22/01/2018. Tôi đồng ý giao các con chung cho ông T chăm sóc, nuôi dưỡng cho
đến khi hai cháu đủ 18 tuổi. Hiện tôi đang chấp hành án nên không thể cấp dưỡng
nuôi con.
- Về tài sản chung, nợ chung: Chúng tôi không có tài sản chung, nợ chung
nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông Pắc: Do có
mâu thuẫn trong việc thu thập tài liệu, chứng cứ; để đảm bảo có căn cứ trong việc
xác định quan hệ pháp luật là “Yêu cầu không công nhận vợ chồng” hay “Ly hôn”
đề nghị HĐXX căn cứ điểm c khoản 1 Điều 259 BLTTDS, tạm ngưng phiên tòa để
xác minh, làm rõ việc UBND xã P, huyện M, tỉnh Đắk Lắk có cấp Giấy chứng
nhận kết hôn cho ông Đặng Văn T và bà Tạ Việt H hay không.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và được thẩm
tra tại phiên tòa. Hội đồng xét xử xét thấy:
[1] Về thủ tục tố tụng: Xét yêu cầu khởi kiện của ông Đặng Văn T đề nghị
Tòa án giải quyết không công nhận vợ chồng với bà Tạ Việt H là tranh chấp về
Hôn nhân và gia đình, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện
Krông Pắc theo quy định tại Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Ông Đặng Văn T và bà Tạ Việt H chung sống
với nhau như vợ chồng từ năm 2015, ông bà có đủ điều kiện kết hôn theo quy định
của Luật Hôn nhân và gia đình nhưng không đăng ký kết hôn là vi phạm Điều 9
Luật Hôn nhân và gia đình. Nay ông T có đơn yêu cầu Tòa án không công nhận
quan hệ vợ chồng với bà H, căn cứ khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 Luật Hôn
nhân và gia đình, HĐXX cần chấp nhận yêu cầu của ông T, tuyên bố không công
nhận quan hệ vợ chồng giữa ông Đặng Văn T và bà Tạ Việt H.
[2.2] Về con chung: Trong thời gian chung sống, ông T và bà H có hai con
chung là cháu Đặng Lê Ngọc K, sinh ngày 16/4/2016 và cháu Đặng Tuấn N, sinh
ngày 22/01/2018, hiện các con chung đang ở với ông T, ông T có nguyện vọng
được tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục các con chung đến tuổi trưởng thành,
bà H đồng ý giao các con chung cho ông T chăm sóc cho đến khi các cháu đủ 18

3
tuổi. Do đó, để đảm bảo tâm lý, điều kiện học hành và không gây xáo trộn trong
cuộc sống của các con chung, HĐXX giao các con chung là cháu Đặng Lê Ngọc
K, sinh ngày 16/4/2016 và cháu Đặng Tuấn N, sinh ngày 22/01/2018 cho ông T
trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến tuổi trưởng thành.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Ông T không yêu cầu bà H cấp dưỡng nuôi
con chung nên HĐXX không xem xét.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Ông T và bà H không yêu cầu giải quyết nên
HĐXX không xem xét.
[3] Xét quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông Pắc đề
nghị HĐXX căn cứ điểm c khoản 1 Điều 259 BLTTDS, tạm ngưng phiên tòa để
xác minh việc UBND xã P, huyện M, tỉnh Đắk Lắk có cấp Giấy chứng nhận kết
hôn cho ông Đặng Văn T và bà Tạ Việt H hay không. HĐXX xét thấy, quá trình
giải quyết vụ án, Ủy ban nhân dân thị trấn P cung cấp cho Tòa án 01 Bản photo
Giấy chứng nhận kết hôn của ông Đặng Văn T và bà Tạ Việt H, đăng ký kết hôn
tại UBND xã P, huyện M, tỉnh Đắk Lắk vào ngày 05/01/2015. Tòa án đã tiến hành
xác minh tại UBND xã P, huyện M, kết quả xác minh như sau: Qua kiểm tra sổ
đăng ký kết hôn năm 2015 được lưu trữ tại UBND xã P thì ông Đặng Văn T và bà
Tạ Việt H không đăng ký kết hôn tại UBND xã P. Xét thấy kết quả xác minh đã
thể hiện rõ, đồng thời nguyên đơn và bị đơn đều thừa nhận không đăng ký kết hôn
theo quy định của pháp luật nên HĐXX xét thấy không cần thiết phải xác minh
thêm theo quan điểm của đại diện Viện kiểm sát.
[4] Về án phí: Ông Đặng Văn T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ
thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 7 Điều 28; Điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 4 Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 266 và Điều 273 Bộ luật tố tụng
dân sự.
Áp dụng khoản 1 Điều 14; khoản 2 Điều 53; Điều 81; Điều 82; Điều 83;
Luật Hôn nhân và gia đình.
Áp dụng khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Đặng Văn T.
- Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông Đặng
Văn T và bà Tạ Việt H.
- Về con chung: Giao con chung là cháu Đặng Lê Ngọc K, sinh ngày
16/4/2016 và cháu Đặng Tuấn N, sinh ngày 22/01/2018 cho ông Đặng Văn T trực
tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến tuổi trưởng thành, đủ 18 tuổi.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Ông Đặng Văn T không yêu cầu bà Tạ Việt
H cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản chung, nợ chung: Ông Đặng Văn T và bà Tạ Việt H không yêu
cầu giải quyết.
4
2. Về án phí: Ông Đặng Văn T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) án phí về hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000
đồng (Ba trăm nghìn đồng) đã nộp theo biên lai thu số 0003042 ngày 04/3/2025
của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Krông Pắc.
3. Thông báo quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa, được
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; bị đơn có
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc
ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND huyện Krông Pắc;
- Chi cục THADS huyện Krông Pắc;
- Các đương sự;
- Cổng thông tin điện tử Tòa án;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ Tọa phiên tòa
(đã ký)
Lƣu Thị Ngọc Thủy
5
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
HỘI THẨM NHÂN DÂN THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Lan Lý Viết Chấn Lƣu Thị Ngọc Thủy
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Bản án số 23/2025/HNGĐ-PT ngày 08/08/2025 của TAND TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm