Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST ngày 10/04/2025 của TAND huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 21/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST ngày 10/04/2025 của TAND huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Thạch Thành (TAND tỉnh Thanh Hóa)
Số hiệu: 21/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: xử cho chị A ly hôn anh B
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THẠCH THÀNH
TỈNH THANH HOÁ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 21/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 10/4/2025
V/v: Ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THẠCH THÀNH, TỈNH THANH HOÁ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Cúc
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Mạnh Thìn
2. Bùi Thị Bích Thủy
- Thư phiên toà: Ông Trần Văn Hùng - Thư Toà án nhân dân huyện
Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá.
Ngày 10 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thạch Thành,
tỉnh Thanh Hoá xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ số: 22/2025/TLST - HNGĐ
ngày 03 tháng 3 năm 2025 về việc: Ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số 12/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 3 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Quách Thị A; Sinh năm: 2001
Địa chỉ: Thôn G, C, huyện C, tỉnh Thanh Hóa. Vắng mặt (Có đơn xin xét
xử vắng mặt).
- Bị đơn: Anh Nguyễn Anh B; Sinh năm: 1997
Địa chỉ: Thôn L, T, huyện T, tỉnh Thanh Hóa. Vắng mặt ( đơn xin xét
xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện đề ngày 28/02/2025, bản tự khai cũng như trong quá
trình giải quyết vụ án, chị Quách Thị A trình bày:
- Về n nhân: Chị anh B được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới hỏi theo
phong tục của địa phương làm thủ tục đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân
T, huyện T, tỉnh Thanh Hóa ngày 19/12/2022. Sau khi cưới vợ chồng chung
sống hòa thuận được khoảng 1 năm thì mâu thuẫn trầm trọng. Nguyên nhân do
chị anh B tính tình không hoà hợp, không cùng chung quan điểm sống nên
thường xuyên sảy ra cãi cọ, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. Cuộc sống hôn
nhân như vậy kéo dài khiến chị cùng mệt mỏi chán nản. Đầu năm 2023, vợ
chồng đã từng làm đơn ly hôn gửi đến Tòa án nhưng sau đó lại rút đơn về chung
sống với mong muốn hai bên có thể hòa hợp nhưng mâu thuẫn vợ chồng không thể
hàn gắn được. Chị và anh B đã sống ly thân từ tháng 9 năm 2023 đến nay, không ai
quan tâm đến ai nữa. Nay chị xác định tình cảm không còn, hạnh phúc đã tan vỡ
nên yêu cầu Toà án giải quyết cho chị được ly hôn với anh B.
2
Về con chung: Vợ chồng không con chung, chị A không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Về tài sảnnợ chung: Chị A không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại bản tự khai ngày 07/3/2025, anh Nguyễn Anh B trình bày:
Về hôn nhân: Anh chị Quách Thị A có đăng kết hôn như chị A trình
bày. Sau khi kết hôn, vợ chồng hòa thuận được 01 năm thì sảy ra mâu thuẫn trầm
trọng. Nguyên nhân do vợ chồng tính tình không hòa hợp, không cùng chung
quan điểm sống nên vợ chồng hay sảy ra cãi cọ, cuộc sống vợ chồng không hạnh
phúc. Anh chị A đã sống ly thân từ tháng 9 năm 2023 đến nay, không còn quan
tâm đến nhau nữa. Nay chị A m đơn ly hôn với anh, anh cũng đồng ý ly hôn
với chị A.
Về con chung: Vợ chồng không con chung, anh B không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Về tài sản và nợ chung: Anh B không yêu cầu Tòa án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm tra
tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, HĐXX nhận định:
[1]. Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã thông báo về phiên họp kiểm tra
việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ hòa giải cho các bên đương sự,
nhưng anh B xin vắng mặt nên Tòa án đã mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, công khai chứng cứ vắng mặt anh B và đã thông báo kết quả kiểm tra việc
giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ cho anh B theo khoản 3 Điều 210 BLTTDS.
[2]. ChQuách Thị A đơn đề nghị không tiến hành hòa giải nên Tòa án
không tiến hành hòa giải được. Đây trường hợp không tiến hành hoà giải được
theo quy định tại khoản 4 Điều 207 BLTTDS.
[3]. Tại phiên tòa hôm nay, chị A anh B vắng mặt nhưng đã có đơn xin xét
xử vắng mặt. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238
BLTTDS, Tòa án xét xử vắng mặt chị A và anh B.
[4]. Về hôn nhân: Chị Quách Thị A và anh Nguyễn Anh B kết hôn tự nguyện,
đăng kết hôn ngày 19/12/2022 tại Ủy ban nhân dân T, huyện T, tỉnh
Thanh Hóa không vi phạm các điều cấm của Luật hôn nhân gia đình, hôn
nhân hợp pháp. Trong cuộc sống hôn nhân, vợ chồng sống hòa thuận đến năm
2023 thì sảy ra mâu thuẫn trầm trọng. Nguyên nhân là do vợ chồng tính tình không
hòa hợp, không ng chung quan điểm sống nên thường xuyên sảy ra cãi cọ, cuộc
sống không hạnh phúc. Chị A anh B đã sống ly thân t tháng 9 năm 2023 đến
nay, không còn quan tâm gì đến nhau nữa. Việc này, chị A và anh B đều thừa nhận
cũng đã được chính quyền xã T xác nhận. Nay cả chị A anh B đều yêu cầu
Tòa án giải quyết cho vchồng được ly hôn chứng tỏ mâu thuẫn vợ chồng đã đến
mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt
được. Vì vậy, cần căn cứ điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, xử cho chị Quách Thị
A và anh Nguyễn Anh B được ly hôn.
[5]. Về con chung: Vợ chồng không con chung, chị A anh B không yêu
cầu Tòa án giải quyết.
[6]. Về tài sản: Chị A và anh B không yêu cầu Tòa án giải quyết nên miễn xét.
3
[7]. Về án phí: Chị A phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp
luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 147 BLTTDS; Điều
6; Khoản 1 Điều 24; Điểm a, khoản 5, Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Quách Thị Anh:
1. Về hôn nhân: Xử cho chị Quách Thị A và anh Nguyễn Anh B được ly hôn.
2. Về án phí: Chị Quách Thị A phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án
phí dân sthẩm về việc ly hôn, nhưng được trừ vào số tiền chị A đã nộp tạm
ứng tại Chi cục Thi hành án dân sự Thạch Thành, theo biên lai số:
BLTU/24/0003810 ngày 03/3/2025. Chị A đã nộp đủ tiền án phí.
Án xử công khai thẩm, vắng mặt chị Quách Thị A anh Nguyễn Anh B.
Chị A và anh B quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể tngày
nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Thạch Thành;
- Chi cục THADS huyện Thạch Thành;
- UBND xã T;
- Các đương sự;
- Lưu.
Tải về
Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất