Bản án số 21/2019/HNGĐ-ST ngày 13/09/2019 của TAND TX. Sơn Tây, TP. Hà Nội về tranh chấp hôn nhân và gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 21/2019/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 21/2019/HNGĐ-ST ngày 13/09/2019 của TAND TX. Sơn Tây, TP. Hà Nội về tranh chấp hôn nhân và gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Sơn Tây (TAND TP. Hà Nội)
Số hiệu: 21/2019/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/09/2019
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: xử chị Tâm được ly hôn anh Khánh
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ SƠN TÂY - TP HÀ NỘI
---------------------
Bản án số: 21/2019/HNGĐ-ST
Ngày 13-9-2019
V/v tranh chấp HNGĐ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------------------
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ SƠN TÂY TP HÀ NỘI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Bùi Thị Tú
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phùng Khắc Tuấn, bà Trần Thị Huệ
- Thư phiên toà: Việt Phương - Thư Toà án nhân thị Sơn
Tây, thành phố Hà Nội.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Sơn Tây, thành phố Hà Nội
tham gia phiên tòa: Bà Vũ Thị Hiếu, kiểm sát viên.
Trong ngày 13 tháng 9 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị Sơn Tây
xét xthẩm công khai vụ án thụ số 116/2019/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 5
năm 2019 về tranh chấp hôn nhân gia đình theo quyết định đưa vụ án ra xét xử
số 116/XX-HNngày 02 tháng 8 năm 2019 quyết định hoãn phiên a số
116/QĐHPT-TA ngày 16 tháng 8 năm 2019, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Phan Thị T, sinh năm 1990;
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Ngọc K, sinh năm 1979;
Cùng HKTT: khu C, phường T, Thị xã S, Thành phố Hà Nội. Đều vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 04/5/2019 các lời khai tiếp theo tại Tòa án,
nguyên đơn chị Phan Thị T trình bày: chị anh Nguyễn Ngọc K tự nguyện tìm
hiểu đăng kết hôn ngày 19/6/2015 tại UBND phường T, Thị Sơn Tây,
Thành phố Nội. Vợ chồng chung sống hòa thuận, hạnh phúc được 01 năm thì
bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân chủ yếu do lối sống và tính cách không
hòa hợp, vợ chồng bất đồng quan điểm, không tiếng nói chung. Anh K thường
xuyên ghen tuông cớ, luôn nghi ngờ chị không chung thủy nên hay đánh đập,
xúc phạm chị. Hai bên gia đình biết sự việc đã khuyên giải nhiều lần nhưng anh K
không thay đổi. Mâu thuẫn trầm trọng nên chị đã đưa con về nhà mẹ đẻ đầu năm
2018 đến nay. Chị thấy vợ chồng không thể hàn gắn được, tỉnh cảm không còn, đề
nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh K.
2
Về con chung: Vợ chồng anh chị 01 con chung Nguyễn Bảo N, sinh
ngày 07/12/2015. Chị T xin được nuôi con sau khi ly hôn không u cầu anh K
đóng góp cấp ỡng nuôi con.
Về tài sản chung, n chung, ng sức đóng góp đối với gia đình: chị T xác
định không có, anh K .
Ti biên bản xác minh đề ngày 14/5/2019, đi diện chính quyn địa phương
cho biết: Do có mâu thun n chT đã đưa con về n m đẻ, v chng đã không còn
với nhau t m 2018 cho đến nay. Nguyên nhân mâu thun c thể chính quyn đa
pơng kng nắm đưc. Anh K đi làm xa, thi thong vn v nhà. Đề ngh Tòa án làm
việc trc tiếp với người nhà ca anh K chT đ giải quyết theo đúng pháp luật.
Tại biên bản làm việc đề ngày 24/5/2019, Phan Thị T mẹ đẻ của anh K
cho biết: vợ chồng anh K chT sau khi kết hôn cùng gia đình bà, 01 con
chung, đến năm 2018 thì bắt đầu nảy sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do ghen tuông
n vợ chồng bất hòa, có xảy ra xô xát, cãi vã. Chị T đã đưa con về nhà mẹ đẻ ở từ
đó cho đến nay. Anh K đi làm xa, thi thoảng về thăm nhà. Anh K đã biết việc chị T
làm đơn ly hôn. Việc hôn nhân do anh K chị T tự quyết định.
Quá trình giải quyết vụ án chuẩn bị xét xử, Tòa án đã tiến hành niêm yết
các văn bản tố tụng theo đúng quy định, anh K đều vắng mặt không có lý do.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến: về tố tụng, Tòa án thụ lý và giải quyết
theo đúng quy định pháp luật; về nội dung, đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện cho
chị T được ly hôn anh K.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
Năm 2015, chị T và anh K đăng kết hôn hợp pháp tại UBND phường T,
Sơn Tây, Hà Nội. Sau khi kết hôn, anh chị chung sống cùng gia đình chồng tại Cầu
Dù, T, Sơn Tây, Hà Nội. Năm 2016, vợ chồng anh chị bắt đầu nảy sinh mâu thuẫn,
nguyên nhân chủ yếu do bất đồng quan điểm, không tiếng nói chung. Mặt khác,
do ghen tuông nên vợ chồng bất hòa. Anh K nghi ngờ chị T không chung thủy nên
đánh mắng vợ. Đầu năm 2018, mâu thuẫn trầm trọng nên chị T đưa con gái về nhà
mẹ đẻ sinh sống. Vợ chồng anh chị sống ly thân từ đó cho đến nay. Thấy rằng giữa
vợ chồng anh chị đã không còn svun đắp chăm sóc xây dựng gia đình, đời sống
chung không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên chấp nhận cho chị
T được ly hôn anh K là phù hợp với quy định tại điều 56 luật Hôn nhân và gia đình
2014.
Về con chung: Vợ chồng anh chị 01 con chung Nguyễn Bảo N, sinh
ngày 07/12/2015. Chị T trực tiếp chăm sóc cháu N từ khi vợ chồng ly thân cho tới
nay, anh K đi làm xa thường xuyên không nhà, nên giao con cho chị T tiếp tục
3
nuôi dưỡng để đảm bảo sự chăm sóc tốt nhất cho cháu. Chị T không yêu cầu cấp
dưỡng nuôi con nên không xem xét.
Về tài sản chung, nợ chung, công sức đóng góp đối với gia đình: Chị T xác
định không có, không xác định được quan điểm của anh K nên không xem xét.
Về án phí: Chị T phải chịu toàn bộ án phí ly hôn sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân Gia đình 2014; Điều 147
Bộ luật tố tụng dân sự 2015; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 về án phí lệ phí
tòa án:
Xử:
1. Chấp nhận đơn khởi kiện của chị Phan Thị T. Chị Phan Thị T được ly hôn
anh Nguyễn Ngọc K.
2. Về con chung: chị T và anh K có 01 con chung là Nguyễn Bảo N, sinh ngày
07/12/2015. Giao cho chị T nuôi con sau khi ly hôn. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng
nuôi con đối với anh K cho đến khi các bên yêu cầu mới. Anh K quyền, nghĩa
vụ thăm nom con chung mà kng ai đưc cn trở.
3. Về tài sản chung, nchung, công sức đóng góp đối với gia đình: không xem
xét.
4. Về án phí: Chị Phan Thị T phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm, đã nộp
đủ theo biên lai thu số AA/2016/0007876 ngày 06/5/2019.
Các đương sự được kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao
bản án hoặc niêm yết bản án. Viện kiểm sát quyền kháng nghị theo quy định của
pháp luật.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Nơi nhận: Thẩm phán - Chủ toạ phiên t
- VKSND thị xã Sơn Tây;
- UBND phường T;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
Bùi Thị Tú
Tải về
Bản án số 21/2019/HNGĐ-ST Bản án số 21/2019/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất