Bản án số 208/2024/HNGĐ ngày 25/07/2024 của TAND TX. An Nhơn, tỉnh Bình Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 208/2024/HNGĐ

Tên Bản án: Bản án số 208/2024/HNGĐ ngày 25/07/2024 của TAND TX. An Nhơn, tỉnh Bình Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. An Nhơn (TAND tỉnh Bình Định)
Số hiệu: 208/2024/HNGĐ
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/07/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn giữa Nguyễn Nữ Thanh T - Phan Văn P
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ AN NHƠN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
Bản án số: 208/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 25-7-2024
V/v ly hôn, tranh chấp nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ AN NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Mỹ L
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Lê Minh Chiến
2. Bà Trương Thị Hiệp
- Thư ký phiên Tòa: Bà Nguyễn Thị Xuân Thu - Thư ký Tòa án nhân dân thị
xã An Nhơn, tỉnh Bình Định
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị An Nhơn, tỉnh Bình Định tham
gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Mỹ Lệ - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 7 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị An Nhơn, tỉnh
Bình Định xét xử thẩm ng khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số
332/2023/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 11 năm 2023, về việc “Ly hôn, tranh chấp
nuôi con” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 1285/2024/QĐXXST-HNGĐ
ngày 20 tháng 6 năm 2024 quyết định hoãn phiên tòa số 1419/2024/QĐST-
HNGĐ ngày 05 tháng 7 năm 2024 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Chị Nguyễn Nữ Thanh T, sinh năm 1987 (có đơn yêu cầu xét
xử vắng mặt)
Địa chỉ: Số A đường Q, phường B, thị xã A, tỉnh Bình Định.
* Bị đơn: Anh Phan Văn P, sinh năm 1977 (vắng mặt)
Địa chỉ: Số I đường H, phường N, thị xã A, tỉnh Bình Định.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện ngày 31/10/2023, bản tự khai, biên bản ghi lời khai,
các thủ tục tố tụng tiếp theo nguyên đơn chị Nguyễn Nữ Thanh T trình bày: Chị
anh Phan Văn P thời gian tìm hiểu được hai bên gia đình tổ chức lcưới vào
năm 2018, đăng kết hôn tại UBND phường N. Sau khi cưới, vợ chồng thuê
nhà làm ăn sinh sống tại phường B, quá trình chung sống do tính tình không hợp
nên vợ chồng thường xuyên cãi nhau, khi vợ chồng cãi nhau thì anh P còn đánh chị
2
nhưng thương con nên chị bỏ qua. Cách đây khoảng 4 tháng, vợ chồng tiếp tục
mâu thuẫn cãi nhau, anh P lời lẽ xúc phạm chị, thấy vợ chồng không còn tình
cảm với nhau nên chị bỏ về nhà cha mẹ ruột còn anh P cũng bỏ về nhà cha mẹ
chồng sống, vợ chồng sống ly thân từ đó cho đến nay, trong khoảng thời gian này
anh P cũng không lần nào nói chuyện quay lại chung sống. Chị xác định không còn
tình cảm với anh P nên yêu cầu được ly hôn với anh Phan Văn P.
Về con chung: Vợ chồng 01 người con tên Phan Thiên  sinh ngày
14/12/2018 hiện đang sống với chị, ly hôn chị yêu cầu tiếp tục nuôi cháu Â, không
yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Tòa án nhân dân thxã An Nhơn đã thực hiện tống đạt thông báo thụ vụ
án, giấy triệu tập thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ hòa giải cho gia đình của anh P theo quy định của pháp luật
nhưng anh Phan Văn P không đến Tòa để trình bày ý kiến, yêu cầu.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm
phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa của những người tham gia tố tụng
trong quá trình giải quyết ván kể từ khi thlý, chuẩn bị xét xử tại phiên tòa
đúng theo quy định của pháp luật.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án: Căn cứ Điều 28, 35,
39, 147 của Bluật Tố tụng dân sự áp dụng các Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật
Hôn nhân Gia đình, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án,
đề nghị Hội đồng xét xử:
- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Nữ
Thanh T được ly hôn với anh Phan Văn P.
- Về con chung: Giao cháu Phan Thiên  sinh ngày 14/12/2018 cho chị
Nguyễn Nữ Thanh T tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng. Ghi nhận sự tự nguyện của chị
T không yêu cầu anh Phan Văn P cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên miễn xét.
- Về án phí: Buộc chị Nguyễn Nữ Thanh T phải chịu án phí hôn nhân
thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các chứng cứ, tài liệu trong hồ vụ án được thẩm
tra tại phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn chị Nguyễn Nữ Thanh T đơn yêu cầu xét xử
vắng mặt, bị đơn anh Phan Văn P được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn
tiếp tục vắng mặt không do. Căn cứ Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân
sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng chị T và anh P.
3
[2] Về nội dung:
[2.1] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Nữ Thanh T anh Phan Văn P có thời gian
tìm hiểu, có tổ chức lễ cưới tự nguyện đăng ký kết hôn vào năm 2018 được
UBND phường N cấp giấy chứng nhận kết hôn theo đúng quy định của pháp luật.
Tuy nhiên trong quá trình chung sống, giữa chị T anh P đã phát sinh mâu thuẫn
dẫn đến việc cả hai anh chị sống ly thân từ năm 2023 cho đến nay. Trong quá trình
giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân thị An Nhơn đã tống đạt thông báo thụ vụ
án nhiều lần tiến hành thủ tục tống đạt thông báo về phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải cho anh Phan Văn P theo đúng
quy định của pháp luật nhưng anh Phan Văn P không đến Tòa án tham gia hòa giải
để hàn gắn tình cảm vợ chồng và cũng không gửi văn bản trình bày ý kiến, yêu cầu
đối với đơn ly hôn của chị Nguyễn Nữ Thanh T. Ngoài ra trong thời gian sống ly
thân giữa chị T và anh P cũng không có biện pháp tích cực để giải quyết mâu thuẫn
giữa vợ chồng, chứng tỏ hôn nhân giữa chị T anh P đã lâm vào tình trạng mâu
thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không
đạt được nên căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân Gia đình, Hội đồng xét xử chấp
nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Nữ Thanh T đối với anh Phan Văn P.
[2.2] Về con chung: Chị T xác định vợ chồng 01 người con tên Phan
Thiên  sinh ngày 14/12/2018 hiện đang sống với chị T, ly hôn chị T yêu cầu được
nuôi dưỡng cháu Â. Mc d không có li khai ca anh P nhưng căn cứ chứng cứ
giấy khai sinh do chị T cung cấp đủ sở xác định vợ chồng chị T anh P có 01
người con đúng như ch T đã trình bày. Xét yêu cầu nuôi con của chị T, Hội đồng
xét xử thấy rằng: Từ lúc vợ chồng mâu thuẫn sống ly thân, chị T người trực tiếp
nuôi dưỡng, chăm sóc con và đến thời điểm xét xử cháu Phan Thiên  chỉ mới hơn
05 tuổi, do đó để ổn định môi trường sống cũng như đảm bảo việc phát triển tâm
sinh lý bình thường của cháu nên chấp nhận yêu cầu của chị Tâm g người con Phan
Thiên  sinh ngày 14/12/2018 cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục
cho đến tuổi trưởng thành ph hợp với quy định tại khoản 3 Điều 81 Luật Hôn
nhân gia đình.
[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Nguyễn Nữ Thanh T không yêu cầu cấp
dưỡng nuôi con nên không xem xét.
[2.4] Về tài sản chung, nợ chung: Chị Nguyễn Nữ Thanh T không yêu cầu
giải quyết nên không xem xét.
[2.5] Án phí hôn nhân thẩm: Chị Nguyễn Nữ Thanh T phải chịu theo quy
định của pháp luật.
[3] Ý kiến của Kiểm sát viên về việc giải quyết vụ án ph hợp với nhận định
của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân
4
sự,
Áp dụng các Điều 51, 56, 57, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân Gia đình;
điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội khóa 14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1- Chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Nữ Thanh T được ly hôn với anh Phan
Văn P.
2- Về trách nhiệm nuôi dưỡng con chung sau ly hôn: Giao người con tên
Phan Thiên  sinh ngày 14/12/2018 cho chị Nguyễn NThanh T tiếp tục trông
nom, nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục cho đến khi người con đủ 18 tuổi hoặc
sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật.
Sau ly hôn, người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom
con mà không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm
nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con quyền yêu cầu Tòa án hạn chế
quyền thăm nom con của người đó.
Người trực tiếp nuôi con cng các thành viên gia đình không được cản trở
người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục con.
3- Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Nguyễn Nữ Thanh T không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
lợi ích của con, các đương sự quyền yêu cầu cấp dưỡng nuôi con hoặc
thay đổi người trực tiếp nuôi con.
4- Về tài sản chung, nợ chung: Chị Nguyễn Nữ Thanh T không yêu cầu giải
quyết.
5- Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Chị Nguyễn Nữ Thanh T phải chịu 300.000đ
(ba trăm nghìn đồng) được trừ vào 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án
phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0005155 ngày 27 tháng 11 năm
2023 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định.
6- Quyền kháng cáo: Án xcông khai thẩm, chị T anh P vắng mặt tại
phiên tòa quyền kháng cáo bản án này lên cấp xét xử phúc thẩm trong hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy
định của pháp luật.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự,
thời hiệu thi hành án được quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
5
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Bình Định THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND TX. An Nhơn
- Chi cục THA TX. An Nhơn
- UBND phường Nhơn Hưng
(GCNKH số 102 ngày 19/11/2018)
- Các đương sự
- Lưu hồ sơ vụ án
Trần Thị Mỹ Lệ
6
Tải về
Bản án số 208/2024/HNGĐ Bản án số 208/2024/HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 208/2024/HNGĐ Bản án số 208/2024/HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất