Bản án số 208/2022/HNGĐ-ST ngày 25/08/2022 của TAND huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 208/2022/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 208/2022/HNGĐ-ST ngày 25/08/2022 của TAND huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Trần Văn Thời (TAND tỉnh Cà Mau)
Số hiệu: 208/2022/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/08/2022
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Tr xác định không còn tình cảm và yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh T.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CÀ MAU
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 208/2022/HNGĐ-ST
Ngày 25 - 8 - 2022
V/v tranh chấp ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Ông Thái Hoàng Đắc
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Lê Ngọc Ân
Ông Võ Sĩ Hùng
- Thư phiên tòa: Hoàng Xuân Thùy Dương Thư Tòa án nhân
dân thành phố Cà Mau.
Ngày 25 tháng 8 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Mau,
tỉnh Mau xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 357/2022/TLST-HNGĐ
ngày 20 tháng 6 năm 2022 về tranh chấp ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 229/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 7 năm 2022 giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Trần Thanh Tr, sinh năm: 1993 (xin vắng mặt)
Địa chỉ: số 92, ấp B, xã H, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Anh T, sinh năm: 1996 (vắng mặt)
Địa chỉ: Đường Tạ Uyên, khóm T, phường G, thành phố Mau, tỉnh
Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Chị Trần Thanh Tr trình bày tại đơn khởi kiện như sau:
Về hôn nhân: Năm 2016, chị Tr anh T tự nguyện chung sống với nhau
đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Hòa Thành, thành phố Mau,
tỉnh Mau. Nguyên nhân mâu thuẫn vchồng do bất đồng quan điểm, không
hợp nhau, anh T hay đánh đập cớ không quan tâm, chăm sóc vợ con. Anh
chị đã ly thân hơn 02 năm nay mà không thể hàn gắn tình cảm vợ chồng. Chị Tr
xác định không còn tình cảm và yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh T.
Về nuôi con chung: Chị Tr anh T 01 người con chung Nguyễn
Ngọc Tr, sinh ngày 07/11/2016 (nữ), đang sống với chị Tr. Khi ly hôn, chị Tr yêu
cầu nuôi con, yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con, mỗi tháng 1.500.000 đồng cho
đến khi cháu đủ 18 tuổi.
2
Về tài sản và nợ chung, nợ riêng: Chị Tr c định không có.
Do điều kiện đi làm ăn xa nên chị Tr yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt theo
quy định của pháp luật.
Trong quá trình Tòa án thụ giải quyết vụ án, a án đã tống đạt các văn
bản tố tụng cho bị đơn anh Nguyễn Anh T đầy đủ, đúng theo quy định pháp luật
nhưng bđơn vẫn vắng mặt không văn bản thể hiện ý kiến, cũng không
đơn phản tố gửi cho Tòa án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn anh Nguyễn Anh T đã được Tòa án triệu tập
hợp lệ nhiều lần để tham gia phiên tòa xét xử nhưng vẫn vắng mặt không
do. Căn cứ vào Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét
xử vắng mặt bị đơn.
[2] Về hôn nhân: Chị Trần Thanh Tr anh Nguyễn Anh T tnguyện
chung sống với nhau đăng kết hôn theo quy định của pháp luật nên hôn
nhân giữa anh chị được pháp luật công nhận là hợp pháp và được bảo vệ.
[3] Xét nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng theo chị Tr trình bày: do bất
đồng quan điểm, không hợp nhau, anh T hay đánh đập cớ không quan tâm,
chăm sóc vợ con. Anh chị đã ly thân hơn 02 năm nay không thể hàn gắn nh
cảm vchồng. Chị Tr xác định không còn tình cảm yêu cầu Tòa án giải quyết
cho ly n với anh T. Về phía anh T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn
vắng mặt và không văn bản thể hiện ý kiến của mình gửi cho Tòa án. Xét thấy
tình trạng hôn nhân giữa chị Tr anh T không thể hàn gắn, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào Điều 51, 56
của Luật hôn nhân gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị Trần
Thanh Tr được ly hôn với anh Nguyễn Anh T.
[3] Về nuôi con chung: Chị Tr anh T 01 người con chung Nguyễn
Ngọc Tr, sinh ngày 07/11/2016 (nữ), đang sống với chị Tr. Khi ly hôn, chị Tr yêu
cầu nuôi con. Xét thấy, qtrình giải quyết vụ án, anh T không có ý kiến về việc
chị Tr yêu cầu nuôi con chung. Đối với cháu Tr chưa đủ 7 tuổi đang sống với
chị Tr. Căn cứ vào khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân gia đình, Hội đồng xét
xử quyết định giao cháu Tr cho chị Tr trực tiếp nuôi dưỡng. Anh T không trực
tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
[4] Về cấp dưỡng nuôi con, chị Tr yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con, mỗi
tháng 1.500.000 đồng cho đến khi cháu Tr đủ 18 tuổi. Căn cứ o khoản 2 Điều
82 của Luật hôn nhân gia đình thì cha, mẹ không trực tiếp nuôi con nghĩa
vụ cấp dưỡng cho con. Hơn nữa yêu cầu của chị Tr phù hợp. Do đó, Hội đồng
xét xử buộc anh T phải nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi cháu Nguyễn Ngọc Tr, sinh
ngày 07/11/2016 (nữ), mỗi tháng 1.500.000 đồng, liên tục hành tháng cho đến khi
cháu đủ 18 tuổi. Thời hạn cấp dưỡng tính từ ngày tuyên án sơ thẩm. Trường hợp
3
con đã thành niên không có khả năng lao động và không tài sản để tự nuôi
mình thì anh T vẫn có nghĩa vụ cấp dưỡng đối với con.
[5] Về tài sản và nợ chung, n riêng: Chị Tr xác định không .
[6] Về án phí: Chị Tr phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình
sơ thẩm. Anh T phải chịu 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 28, 35, 143, 147, 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; Các
Điều 51, 56, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân gia đình; điểm a khoản 5, điểm a
khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sdụng
án phí và lệ phí tòa án;
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Trần Thanh Tranh Nguyễn Anh T.
2. Về nuôi con chung: Giao con chung Nguyễn Ngọc Tr, sinh ngày
07/11/2016 (nữ) cho chị Tr trực tiếp nuôi dưỡng. Anh T không trực tiếp nuôi con
có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Anh T phải cấp dưỡng nuôi con số tiền 1.500.000 đồng/tháng (Một triệu
năm trăm nghìn đồng một tháng) cho đến khi cháu Tr thành niên (đủ 18 tuổi).
Thời hạn cấp dưỡng tính từ ngày tuyên án thẩm. Trường hợp con đã thành
niên mà không có khả năng lao động và không tài sản để tự nuôi mình tanh
T vẫn có nghĩa vụ cấp dưỡng đối với con.
Kể từ ngày người đơn yêu cầu thi hành án, nếu người phải thi hành án
không thi hành khoản tiền nêu trên thì hàng tháng phải chịu lãi suất chậm thi hành
án theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự tương ứng với số tiền thời
gian chậm thanh toán.
3. Về tài sản và nợ chung, nơ riêng: Chị Tr xác định không có.
4. Về án phí: Chị Tr phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình
thẩm. Ngày 17/6/2022, chị Tr đã nộp tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng theo
biên lai thu số 0001576 tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Cà Mau, tỉnh Cà
Mau được đối trừ chuyển thu sung quỹ Nhà nước.
Anh T phải chịu 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con (chưa nộp).
Nguyên đơn bđơn quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể t
ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.
“Trường hợp bản án được thi hành theo quy đinh tại điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án tự nguyện thi hành án
4
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật Thi hành án dân sự (được sửa đổi, bổ sung năm 2014).
Nơi nhận:
- Phòng KT-NV và THA
TAND tỉnh Cà Mau (Gửi email);
- VKSND thành phố Cà Mau;
- Chi cục THADS thành phố Cà Mau;
- UBND xã Hòa Thành, thành phố Cà Mau;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Thái Hoàng Đắc
Tải về
Bản án số 208/2022/HNGĐ-ST Bản án số 208/2022/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất