Bản án số 20/2025/HNGĐ-ST ngày 14/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 20/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 20/2025/HNGĐ-ST ngày 14/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 1 - Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
Số hiệu: 20/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Võ Thị Mỹ H- Nguyễn Văn M "Ly hôn, tranh chấp về nuôi con"
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH QUẢNG NGÃI
Bản án số: 20/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 14/5/2025
V/v “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUANG NGÃI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Bà Nguyễn Thị Thúy Ly.
- Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Mạnh Hùng;
2. Bà Nguyễn Thị Xuân Thương;
- Thư phiên ta: Ông Đinh Văn Dương Thư Tòa án nhân n thành
phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
tham gia phiên tòa: Bà Lê Thị Kim Liên- Kiểm sát viên.
Ngày 14 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Quảng Ngãi,
tỉnh Quảng Ngãi xét xử sơ thẩm công khai ván dân sthụ s434/2024/TLST-
HNGĐ ngày 29/10/2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 77/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 31/3/2025, Quyết định hoãn
phiên tòa số 76/2025/QĐST-HNGĐ ngày 18/4/2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Thị Mỹ H, sinh năm 1990; địa chỉ: Tổ E, phường T,
thành phố Q, tỉnh Quảng Ngãi, vắng mặt và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Văn M, sinh năm 1982; địa chỉ: Hẻm B đường N, tổ
D, phường N, thành phố Q, tỉnh Quảng Ngãi, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện đề ngày 21/10/2024, các tài liệu khác trong hồ sơ, nguyên
đơn bà Võ Thị Mỹ H trình bày:
H ông Nguyễn Văn M tự nguyện tìm hiểu, yêu thương và đăng kết hôn
tại Ủy ban nhân dân N, huyện T, tỉnh Quảng Ngãi vào ngày 26/01/2015. Trong
thời gian chung sống vchồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do cách
2
sống, suy nghĩ trái ngược, vợ chồng thường xuyên bất hòa. Ngày 17/5/2024, bà H và
ông M đã được Tòa án nhân dân thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi công nhận
thuận tình ly hôn theo Quyết định số 56/2024/QĐST-HNGĐ ngày 17/5/2024. Mặc
dù đã ly hôn nhưng ông M níu kéo và mong bà H thay đổi suy nghĩ vì vậy bà ông
M đã quay lại chung sống và đăng kết hôn vào ngày 15/8/2024 tại Ủy ban nhân
dân phường T, thành phố Q, tỉnh Quảng Ngãi. Tuy nhiên, ông M vẫn không
thể vượt qua được những bất đồng, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Nay H không
còn tình cảm với ông M nên bà yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Văn M.
Về con chung: ông M một người con chung Nguyễn Quỳnh T
sinh ngày 25/11/2015. Khi ly hôn, yêu cầu được trực tiếp chăm sóc cháu T, ông
M có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi cháu T 5.000.000 đồng/tháng cho đến khi cháu T đủ
18 tuổi.
Về tài sản chung: Bà và ông M tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Bà và ông M không có, không yêu cu Tòa án gii quyết.
* Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa
không có văn bản ghi ý kiến gởi đến Tòa án.
kiến đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Quảng Ngãi tại phiên tòa:
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư tuân theo đúng pháp luật tố tụng dân svxác
định quan hệ pháp luật, tư cách đương sự, thẩm quyền, thời hạn chuẩn bxét xử, xác
minh thu thập chứng cứ, thời hạn tống đạt các văn bản tố tụng, gởi hồ cho Viện
kiểm sát nghiên cứu, trình tự, thủ tục phiên a; nguyên đơn tuân theo đúng quy định
của pháp luật tố tụng dân sự; bị đơn không tuân theo đúng quy định của pháp luật tố
tụng dân sự. Về nội dung: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên
đơn, Thị Mỹ H được ly hôn với ông Nguyễn Văn M. Về con chung: Giao cháu
Nguyễn Quỳnh T sinh ngày 25/11/2015 cho H trực tiếp nuôi dưỡng, ông M
có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi cháu T 5.000.000 đồng/tháng cho đến khi cháu T đủ 18
tuổi. Ông M quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở. Về
tài sản chung: Bà H ông M tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về n
chung: Bà H ông M không có, không yêu cu Tòa án gii quyết. Về án phí bà H
phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí H đã nộp.
Ông M phải chịu án phí cấp dưỡng nuôi con.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục ttụng: Nguyên đơn khởi kiện ly hôn, tranh chấp về nuôi con
nên Tòa án xác định quan hệ tranh chấp của vụ án “Ly hôn, tranh chấp về nuôi
3
con”. Địa chỉ nơi tcủa bị đơn hẻm B đường N, tổ D, phường N, thành phố
Q, tỉnh Quảng Ngãi nên căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân thành phố Quảng Ngãi. Tại phiên tòa vắng mặt nguyên đơn và
bị đơn, nhưng nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn đã được triệu tập
hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt nên căn cứ khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều
228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.
[2] Về nội dung: Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Võ Thị Mỹ H:
Về quan hhôn nhân: H trình bày cung cấp Giấy chứng nhận kết hôn
thể hiện bà ông Nguyễn Văn M đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường T,
thành phố Q, tỉnh Quảng Ngãi ngày 15/8/2024 nên quan hệ hôn nhân của H
ông M hợp pháp. Ông M đã được Tòa án tống đạt văn bản tố tụng hợp lệ nhưng
ông không có ý kiến phản đối yêu cầu khởi kiện của bà H theo Biên bản xác minh
ngày 17/3/2025 tại phường N, thành phố Q thì đại diện chính quyền địa phương xác
nhận “Trong quá trình chung sống, ông M H xảy ra mâu thuẫn hay không
thì chính quyền, tổ dân phố không nắm được thông tin, họ không báo cáo chính
quyền, tổ dân phố”. Căn cứ khoản 2 Điều 91, khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân
sự, xét yêu cầu ly hôn của nguyên đơn là có căn cứ, Hội đồng xét xử chấp nhận.
Về con chung: H trình bày cung cấp tài liệu thể hiện ông M
một người con chung là Nguyễn Võ Quỳnh T sinh ngày 25/11/2015. Tại Quyết định
công nhận thuận tình ly hôn sự thỏa thuận của các đương sự số 56/2024/QĐST-
HNGĐ ngày 17/5/2024 của Tòa án nhân dân thành phố Quảng Ngãi, ông M và bà H
thống nhất khi ly hôn giao cháu T cho bà H trực tiếp nuôi dưỡng, ông M cấp dưỡng
nuôi cháu T mỗi tháng 5.000.000 đồng cho đến khi cháu T đủ 18 tuổi. Nhưng sau
đó, H ông M về chung sống đăng kết hôn nên cùng nhau nuôi cháu T.
Nay H đề nghị ly hôn, ông M không phản đối yêu cầu con chung của H nên
căn cứ vào nguyện vọng của cháu T, khoản 2 Điều 91, khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố
tụng dân sự, Hội đồng xét xử giao cháu T cho H trực tiếp nuôi dưỡng, ông M
nghĩa vụ cấp dưỡng cháu T 5.000.000 đồng/tháng từ tháng 6/2025 cho đến khi cháu
T đủ 18 tuổi. Ông M quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản
trở.
Về tài sản chung: Bà H trình bày bà và ông M tự thỏa thuận, ông M không có
văn bản hay nguyện vọng yêu cầu Tòa án giải quyết. Trường hợp sau khi ly hôn, các
đương sự phát sinh tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn
nhân thì có quyền khởi kiện Tòa án giải quyết bằng một vụ án khác.
4
[3] Đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa phù hợp với nhận định của Hội
đồng xét xử nên được chấp nhận.
[4] Về án phí: Bà H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân gia đình sơ
thẩm. Ông M phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về cấp dưỡng nuôi con.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 19, Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82, 83, 110, 116, 117
của Luật hôn nhân gia đình năm 2014; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35,
điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 91, khoản 2 Điều 92, 144, 147, 227, 228, 238,
271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5, khoản 6 Điều 27 của Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Thị Mỹ H về việc “Ly hôn, tranh
chấp về nuôi con”.
2. Về quan hệ hôn nhân: Bà Võ Thị Mỹ H được ly hôn ông Nguyễn Văn M.
3. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Quỳnh T sinh ngày 25/11/2015 cho
H trực tiếp nuôi dưỡng, ông M nghĩa vụ cấp dưỡng cháu T 5.000.000 đồng
(Năm triệu đồng)/tháng từ tháng 6/2025 cho đến khi cháu T đ18 tuổi. Ông M
quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.
4. Về tài sản chung: Thị Mỹ H, ông Nguyễn Văn M không yêu cầu,
Tòa án không giải quyết về tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của bà Võ Thị Mỹ
H, ông Nguyễn Văn M.
5. Vnợ chung: Thị Mỹ H trình bày không có, Tòa án không giải quyết.
6. Bà Thị Mỹ H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn) đồng án phí dân
sự thẩm nhưng được khu tr 300.000 đồng (Ba trăm nghìn) đồng H đã nộp
tạm ứng theo biên lai thu số 0003687 ngày 29/10/2024 ca Chi cc Thi hành án dân
s thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
Ông Nguyễn Văn M phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn) đồng án phí dân
sự sơ thẩm về cấp dưỡng nuôi con.
7. Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được hoặc niêm yết bản án.
8. Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án dân sự
cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng người phải thi hành
5
án dân sự còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi
suất quy định tại khoản 2 Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
9. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi
hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại Điều 6, 7, 7a và 9 của Luật thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 của Luật Thi hành
án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Quảng Ngãi;
- VKSND.TP.Quảng Ngãi;
- CCTHADS.TP.Quảng Ngãi;
- UBND p. Trần Phú;
- Các đương sự;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Thúy Ly
6
Tải về
Bản án số 20/2025/HNGĐ-ST Bản án số 20/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 20/2025/HNGĐ-ST Bản án số 20/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất