Bản án số 20/2024/HS-ST ngày 16/04/2024 của TAND huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 20/2024/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 20/2024/HS-ST ngày 16/04/2024 của TAND huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông
Tội danh:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tuy Đức (TAND tỉnh Đắk Nông)
Số hiệu: 20/2024/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/04/2024
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: xét xử
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TUY ĐỨC
TỈNH ĐẮK NÔNG
Bản án số: 20/2024/HS-ST
Ngày 16-4-2024
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NG VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NG VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TUY ĐỨC, TỈNH ĐẮK NÔNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Xuân Triệu.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Vũ Đức Minh và bà Phan Thị Kim Loan.
- Thư phiên tòa: Cao Thị Mỹ Huyền Cán bộ Tòa án nhân dân huyện
Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông.
- Đại din Viện kiểm t nhân n huyn Tuy Đức, tỉnh Đắk ng tham gia
phiên tòa: Ông Nguyn Mnh ng Kiểm sát vn.
Ngày 16 tháng 4 năm 2024, tại trụ sở a án nhân dân huyện Tuy Đức, tỉnh
Đắk Nông xét xử thẩm công khai ván hình sự thẩm thụ lý s23/2024/TLST-
HS ngày 27 tháng 3 năm 2024 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
19/2024/QĐXXST-HS ngày 01/4/2024 đối với bị cáo:
Quốc A, sinh năm 2005 tại tỉnh Đắk Nông; i trú: Bon D, ĐT, huyện
, tỉnh Đắk Nông; nghề nghiệp: Làm nông; trình độ văn hoá: 6/12; dân tộc: ờng;
giới tính: Nam; tôn giáo: Tin lành; quốc tịch: Việt Nam; con ông Hà Dũng Kh
Thị L (đã chết); tiền án, tiền sự: Không; Bị cáo bị bắt tạm giữ ngày 17/12/2023 đến
ngày 20/12/2023 chuyển tạm giam đến nay - Có mặt.
- Bị hại: Anh Mai Thế T, sinh năm 1985 – vắng mặt.
Địa chỉ: Bon D, xã ĐT, huyện TĐ, tỉnh Đắk Nông.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Chị Trần Thị Thanh S, sinh năm 1986 vắng mặt.
Địa chỉ: Bon Đ, xã QT, huyện TĐ, tỉnh Đắk Nông.
Ông Hà Dũng Kh, sinh năm 1966 mặt.
Địa chỉ: Bon D, xã ĐT, huyện TĐ, tỉnh Đắk Nông.
- Người làm chứng:
2
Anh Điểu Ng, sinh ngày 26/9/2007 vắng mặt.
Người giám hộ cho anh Điểu Ng: Ông Điểu N vắng mặt.
Anh Điểu Hà Quang Th, sinh ngày 20/7/2008 vắng mặt.
- Người giám hộ cho anh Điểu Hà Quang Th: Ông Hà Dũng Kh, sinh năm
1966 có mặt.
Cùng địa chỉ: Bon D, xã ĐT, huyện TĐ, tỉnh Đắk Nông.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo c tài liệu trong hồ vụ án diễn biến ti phn tòa, ni dung
vụ án đưc tóm tắt như sau:
Khoảng 19 giờ ngày 13/12/2023, Quốc A, Điểu Quang Th (sinh ngày
20/7/2008) và Điểu Ng (sinh ngày 26/9/2007), cùng trú tại bon D, xã ĐT, huyện TĐ
ngồi chơi tại Quảng Trường của thị trấn KĐ, huyện ĐL. Sau đó, Th rủ Quốc A
Ng đến nhà rẫy của anh Mai Thế T tại bon D, xã ĐT, huyện TĐ, tỉnh Đắk Nông
để trộm phê thì cả hai đồng ý. Cả ba thống nhất khoảng 01 giờ sáng ngày
14/12/2023 gặp nhau tại ngã ba đường đất cách nhà rẫy anh T khoảng 600m.
Khoảng 01 giờ sáng ngày 14/12/2023, Th điều khiển xe mô tô biển số 48K1
160.79 chở Quốc A đến điểm hẹn chờ Ng nhưng không thấy Ng đến nên cả hai
thống nhất tiếp tục đi trộm cắp nên Th chở Hà Quốc A đến nhà rẫy của anh T. Khi
còn cách khoảng 60m, Th dừng xe trục đường đất lối đi vào nhà rẫy anh T rồi cùng
với Hà Quốc A đi bộ vào thấy nhà đóng cửa, bên cạnh hiên nhà có tấm bạt phủ lên
nhiều bao xác rắn chứa quả phê tươi. Lúc này, Th Quốc A mỗi người vác
03 lần, được 06 bao cà phê ra vị trí để xe mô tô. Sau đó, Th điều khiển xe mô tô chở
lần lượt 06 bao cà phê và Hà Quốc A đến ngã ba đường đất (vị trí hẹn gặp nhau ban
đầu) cất giấu vào vườn cà phê của người dân rồi về nhà ngủ.
Khoảng 12 giờ 30 phút cùng ngày, Th tiếp tục điều khiển xe biển số 48K1
160.79 chở Hà Quốc A đến vị tcất giấu phê. Lúc này, Th vác 01 bao phê
để phía trước xe, Hà Quốc A vác 01 bao cà phê để lên yên xe. Sau đó, Th điều khiển
xe mô tô chở 02 bao cà phê và Hà Quốc A đi ra hướng đường bê tông ngang qua rẫy
nhà anh T. Lúc này, anh T và anh Nguyễn Văn Hà đang hái cà phê nhìn thấy Th
Quốc A chở 02 bao phê giống với loại bao của gia đình mình nên đuổi theo
dùng tay kéo Quốc A và 01 bao phê rơi khỏi xe, còn Th tiếp tục điều khiển xe
tô chở theo 01 bao cà phê bỏ chạy. Sau khi bị kéo ngã xuống đường, Hà Quốc A
bỏ chạy để lại 01 áo khoác màu đen.
Trong khi chạy trốn, Hà Quốc A gặp Ng kể lại sự việc rồi cả hai cùng nhau đi
ra thị trấn KĐ, huyện ĐL. Còn Th mang bao cà phê quả tươi đến cửa hàng thu mua
nông sản HS (do ch Trần Thị Thanh S làm chủ) bán được số tiền 412.000 đồng rồi
về nhà cất xe đi bộ ra thị trấn KĐ, huyện ĐL gặp Hà Quốc ANg.
Sau khi xảy ra sự việc, anh T trình báo đến Công an xã Đắk R'Tih.
Quá trình xác minh, Công an Đắk R'Tih đã lập biên bản vụ việc mời
Quốc A, Điểu Ng, Điểu Quang Th đến làm việc đồng thời chuyển nguồn tin về
3
tội phạm đến Cơ quan cảnh sát điều tra Công an huyện Tuy Đức để xử theo quy
định của pháp luật.
Tại Kết luận định giá tài sản số 27/KL-HĐĐGTS ngày 13/7/2023 của Hội đồng
định giá tài sản trong tố tụng hình sự huyện Tuy Đức, kết luận: 06 bao xác rắn bên
trong chứa quả phê tươi, tổng trọng lượng 213,2 kg giá trị tại thời điểm
ngày 14/12/2023 là 2.984.800 đồng.
Tại bản Cáo trạng số 26/CT-VKS- ngày 27 tháng 3 năm 2024, Viện Kiểm sát
nhân dân huyện Tuy Đức đã truy tố bị cáo Quốc A về tội “Trộm cắp tài sản” theo
quy định tại khoản 1 Điều 173 B lut Hình s.
Tại phiên toà, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Đức vẫn giữ nguyên
quyết định truy tố đối với bị o. Sau khi phân tích các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm
hình sự đối với bị cáo, đại diện Viện Kiểm sát đề nghHội đồng xét xử áp dụng khoản
1 Điều 173; điểm h, i, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 38 Bộ luật Hình sự. Xử phạt
bị cáo Quốc A mức án t06 đến 09 tháng tù, thời hạn chấp nh hình phạt tính
từ ngày bắt tạm giữ, tạm giam ngày 17/12/2023.
Về vật chứng vụ án: Đề nghị áp dụng điểm b khoản 1 Điều 46, khoản 2 Điều 47
Bộ luật Hình sự; điểm b khoản 3 Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự, chấp nhận việc
quan Cảnh sát điều tra Công an huyện Tuy Đức đã trả lại một xe mô tô biển kiểm
soát 48K1 160.79 cho ông Hà Dũng Kh, 06 bao xác rắn bên trong chứa quả cà phê
tươi cho anh Mai Thế T 01 áo khoác u đen cho Quốc Ac chủ sở hữu
hợp pháp.
Về trách nhiệm dân sự: Người bị hại, người quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
không yêu cầu nên không đề cập giải quyết.
Tại phiên toà bị cáo không bào chữa về hành vi phạm tội của mình chỉ
xin Hội đồng xét xử xem xét giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về hành vi, quyết định tố tụng của quan tiến hành tố tụng, người tiến
hành tố tụng trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng thẩm quyền, trình tự,
thủ tục quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Quá trình điều tra và tại phiên tòa, bị
cáo không ý kiến khiếu nại về hành vi, quyết định của quan tiến hành tố
tụng, người tiến hành tố tụng. Do đó, các hành vi, quyết định của Cơ quan tiến hành
tố tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.
[2] Lời khai của bị o tại phiên toà ngày hôm nay phù hợp với lời khai của bị
cáo tại Cơ quan điều tra, phù hợp với các tài liệu chứng cứ thu thập được có trong h
vụ án n có đủ căn c kết lun: Khoảng 01 giờ ngày 14/12/2023, tại nhà rẫy của
anh Mai Thế T thuộc Bon D, xã ĐT, huyện TĐ, tỉnh Đắk Nông, Hà Quốc A Điểu
Quang Th đã thực hiện hành vi trộm cắp 06 bao xác rắn bên trong chứa quả
phê tươi có trọng lượng 213,2kg với tổng giá trị quy thành tiền là 2.984.800 đồng.
4
Viện Kiểm sát nhân dân huyện Tuy Đức truy tố bị cáo Quốc A về “Trộm cắp
tài sản” quy định tại khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự đúng người, đúng tội, đúng
quy định của pháp luật.
Điều 173 Bộ luật Hình sự quy định:
“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến
dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt từ 06 tháng
đến 03 năm.
2. …”
[3] Xét hành vi phạm tội của bị cáo nguy hiểm cho hội, đã trực tiếp xâm
hại đến tài sản của người khác được pháp luật bảo vệ, làm ảnh hưởng đến tình hình
an ninh trật tự chung tại địa phương. Bị cáo nhận thức được hành vi của mình vi
phạm pháp luật nhưng cố ý thực hiện. Để giáo dục bị cáo trở thành công dân tốt
ý thức chấp hành pháp luật cũng như răn đe phòng ngừa chung trong xã hội cần xử
phạt bị cáo một mức hình phạt tương xứng với tính chất, mức đhành vi phạm tội
của bị cáo.
[4] Về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Bị cáo phạm tội lần đầu và thuộc
trường hợp ít nghiêm trọng; trong quá trình điều tra, truy tố tại phiên tòa bị cáo
đã thành khẩn khai o, ăn n hối cải về nh vi phạm tội của mình; bị cáo phạm tội
nhưng gây thiệt hại không lớn; tài sản bị trộm cắp đã được thu hồi trả lại cho chủ sở
hữu hợp pháp. Đây các tình tiết giảm nhtrách nhiệm hình sự được quy định tại
điểm h, i, s khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự cần áp dụng khi quyết định hình phạt đối
với bị cáo để thể hiện sự khoan hồng của pháp luật.
Tuy nhiên, bị cáo người đã thành niên nhưng nghe theo lời rủ của em trai bị
cáo người chưa đủ 16 tuổi để thực hiện nh vi trộm cắp, tài sản bị trộm cắp nông
sản trong bối cảnh hiện này tình trạng trộm cắp đối với loại tài sản này diễn ra ph
biến, phức tạp. Xét tính chất, mức độ hành vi phạm tội cũng như nhân thân của bị o,
Hội đồng xét xử xét thấy cần thiết phải ch ly bị cáo ra khỏi hội một thời gian
nhất định mới đủ tác dụng răn đe, giáo dục đối với bị cáo và phòng ngừa chung.
[5] Về hình phạt bổ sung: Xét thấy bị cáo hoàn cảnh kkhăn, do đó Hội
đồng xét xử không áp dụng hình phạt bổ sung là hình phạt tiền đối với bị cáo.
[6] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát giữ quyền công tố Nhà nước tại phiên
tòa là phù hợp cần chấp nhận.
[7] V vật chng v án: Áp dụng điểm b khoản 1 Điều 46, khoản 2 Điều 47 Bộ
luật Hình sự; căn cứ điểm b khoản 3 Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự, việc quan
Cảnh sát điều tra Công an huyện Tuy Đức đã trả lại một xe mô biển kiểm soát 48K1
160.79 cho ông Dũng Kh, 06 bao xác rắn bên trong chứa quả phê ơi cho
5
anh Mai Thế T 01 áo khoác màu đen cho Hà Quốc A là các chủ sở hữu hợp pp
là phù hợp, cần chấp nhận.
[8] Về trách nhiệm dân sự: Người bhại, người quyền lợi nghĩa vụ liên
quan không yêu cầu nên không đề cập giải quyết.
[9] Đối với hành vi trộm cắp tài sản của Điểu Hà Quang Th. Quá trình điều tra
xác định, Th chưa đủ 16 tuổi phạm tội thuộc trường hợp ít nghiêm trọng chưa đcăn
cứ xử hình sự nên quan cảnh sát điều tra Công an huyện Tuy Đức đã chuyển
hồ sơ đến Công an huyện Tuy Đức để xử lý vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật là phù hợp, cần chấp nhận.
Đối với hành vi của Điểu Ng tham gia bàn bạc để trộm cắp tài sản và biết hành
vi phạm tội của Quốc A Điểu Hà Quang Th mà không tố giác tội phạm. Tuy
nhiên, Ng không trực tiếp tham gia trộm cắp tài sản, hành vi phạm tội của Hà Quốc
A Th thuộc khoản 1 Điều 173 Bộ luật hình sự, căn cứ điểm c khoản 1 Điều 389
Bộ luật hình sự thì hành vi của Ng chưa đủ căn cứ xử lý về mặt hình sự.
Đối với việc Quốc A Điểu Quang Th sdụng xe tô biển số 48K1-
160.79 của ông Hà Dũng Kh làm phương tiện phạm tội và việc chị Trần Thị Thanh
S mua tài sản trộm cắp của Điểu Hà Quang Th, ông Kh và chị S không biết hành vi
phạm tội của bị cáo nên không đề cập xử lý.
[10] Ván phí: B o phi chu án phí hình ssơ thm theo quy đnh của pháp luật.
[11] Về quyền kháng cáo: Bị cáo, đương sự được quyền kháng cáo bản án theo
quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Tuyên bố bị cáo Hà Quốc A phạm tội “Trộm cắp tài sản”.
Áp dụng khon 1 Điều 173; điểm h, i, s khoản 1 Điu 51 Blut Hình sự.
Xử phạt bị cáo Quốc A 06 (sáu) tháng tù, thời hạn chấp hành hình phạt
tính từ ngày bắt tạm giữ, tạm giam ngày 17/12/2023.
- Về án phí: Căn cứ Điều 135; Điều 136 Bộ luật Tố tụng hình sự; Điều 23 Nghị
quyết số 326/2016 ngày 30/12/2016 về phí, lệ phí Tòa án. Buộc bị cáo Quốc A
phải chịu 200.000đ (Hai trăm nghìn đồng) án phí Hình sự sơ thẩm.
- V quyn kháng cáo: B cáo quyn kng cáo bn án trong thi hạn 15 (mưi
lăm) ngày k t ngày tuyên án.
Ngưi bị hi vng mt tại phiên tòa có quyn kháng cáo bn án trong hn 15 (mưi
lăm) ngày k t ngày đưc tống đt hp l bn án.
Ngưi có quyn li và nghĩa v liên quan có mặt tại phn tòa có quyn kng cáo
phn bn án liên quan đến quyn, nghĩa vụ ca mình trong hn 15 (mười lăm) ngày k từ
ngày tuyên án.
6
Ngưi có quyn li nghĩa v liên quan vng mt ti phiên tòa có quyn kháng cáo
phn bn án liên quan đến quyn, nghĩa vụ ca mình trong hn 15 (mưi lăm) ngày k t
ngày đưc tng đạt hp l bản án.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đắk Nông;
- Sở Tư pháp tỉnh Đắk Nông;
- Phòng PV 27 CA tỉnh Đắk Nông;
- VKSND huyện Tuy Đức;
- Công an huyện Tuy Đức;
- Chi cục THA DS huỵên Tuy Đức;
- Bị cáo;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐNG XT X
Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà
(Đã ký, đóng du)
Nguyễn Xuân Triệu
7
Tải về
Bản án số 20/2024/HS-ST Bản án số 20/2024/HS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 20/2024/HS-ST Bản án số 20/2024/HS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án mới nhất