Bản án số 20/2024/HNGĐ-ST ngày 15/07/2024 của TAND huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 20/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 20/2024/HNGĐ-ST ngày 15/07/2024 của TAND huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Lý Nhân (TAND tỉnh Hà Nam)
Số hiệu: 20/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/07/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Quan hệ hôn nhân giữa chị Đoàn Thị L và anh Bùi Ngọc N là hợp pháp. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hoà thuận, hạnh phúc đến khoảng đầu tháng 9/2023 thì phát sinh mâu thuẫn căng thẳng. Theo chị L cho rằng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN LÝ NHÂN
TỈNH HÀ NAM
Bản án số: 20/2024/HNGĐ-ST
Ngày 15 - 7 - 2024
V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LÝ NHÂN - TỈNH HÀ NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Đinh Thành Nam.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phm Quc Tun và ông Lê Quốc Định.
- Thư ký phiên toà: Bà Vũ Phương Thảo - Thư ký Toà án nhân dân huyện Lý
Nhân, tỉnh Hà Nam.
- Đại diện Viện kiểm t nhân dân huyện Nhân, tỉnh Nam tham gia
phiên toà: Bà Đinh Thị Thu Hằng - Kiểm sát viên.
Ngày 15 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Nhân, tỉnh
Nam xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 18/2024/TLST-HNGĐ ngày 26
tháng 02 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 19/2024/QĐXX-ST ngày 11 tháng 6 năm 2024 Quyết định
hoãn phiên toà số: 10/QĐST-HNGĐ ngày 27 tháng 6 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Đoàn Thị L, sinh năm 1997.
2. Bị đơn: Anh Bùi Ngọc N, sinh năm 1992.
3. Người làm chứng: Ông Bùi Văn T, sinh năm 1963.
Chị L, anh N và ông T cùng địa chỉ: Thôn N, xã N, huyện L, tỉnh Hà Nam.
Phiên toà có mặt: Chị L, ông T; vắng mặt anh N không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, bản khai, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án của chị
Đoàn Thị L, nội dung vụ án như sau:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Đoàn Thị L anh Bùi Ngc N lấy nhau hoàn
toàn tự nguyện, tìm hiểu, đăng kết hôn tại UBND N, huyện L, tỉnh
Nam vào ngày 14/3/2022.
* Theo chị Đoàn Th L trình y: Sau ngày cưới, v chng chị chung sống hoà
thuận, hạnh phc, không xảy ra mâu thuẫn . Đến khoảng đầu tháng 5/2022 thì chị
L và anh N bắt đầu phát sinh mâu thun. Nguyên nhân, do anh N đi làm th điện có
tiền nhưng không đưa cho chị L để chị chi tiêu cho sinh hoạt trong gia đình anh
2
N thường xuyên đi chơi bời, tụ tập bạn bè, thường xuyên say rưu tìm cớ để mắng
chửi chị. Chị L khuyên anh N nên bỏ rưu chè, nhưng anh N chỉ hứa vẫn
không thay đổi. Do v chng chị còn trẻ, mới kết hôn nên chị L đã bỏ qua. Đến ngày
02/9/2023, v chng anh chị mâu thuẫn căng thẳng do anh N không trung thực trong
chuyện tiền bạc chung của v chng nên đã xảy ra cãi chửi nhau. Anh N đã chửi
đuổi chị L, chị L đã đưa con về bên nhà bố mẹ đẻ của mình là ông Đoàn Trọng D
Trần Thị Ú tại thôn N, N, huyện L, tỉnh Nam để ở. Kể từ tháng 02/9/2023
đến nay, v chng chị đã sống ly thân nhau, không quan tâm đến cuộc sống chung.
Nay chị L cho rằng tình cảm v chng không còn, đề nghị Toà án giải quyết cho chị
ly hôn với anh Bùi Ngọc N.
- Về con chung: Chị Đoàn Thị L và anh Bùi Ngc N có 01 con chung là cháu
Bùi Yến N1, sinh ngày 07/11/2022. Hiện nay cháu N1 đangvới chị L. Nếu ly hôn,
chị L nguyện vọng đưc nuôi cháu N1 không yêu cầu anh N phải cấp dưỡng
nuôi con chung cho chị L.
- Về tài sản, công nợ các vấn đề khác: Chị L không yêu cầu Toà án xem
xét, giải quyết.
* Theo ông Bùi Văn T (bố đẻ của anh Bùi Văn N2) trình bày:
Anh Bùi Ngc N ch Đoàn Thị L ly nhau tìm hiu hoàn toàn t
nguyện, đng thời đưc UBND N, huyn L, tnh Nam cp giy chng nhn
đăng ký kết hôn ngày 14/3/2022.
Sau khi cưới, v chng ăn ở chung với gia đình tôi tại thôn N, xã N, huyn L,
tnh Nam. Quá trình chung sng, anh ch sng hoà thun, hạnh phc. Cho đến
khong tháng 6/2023 âm lch thì anh ch xy ra mâu thun cãi nhau, bất đng quan
điểm. Sau khi đưc gia đình khuyên nên anh chị đã trở v cuc sống bình thường.
Khong 17 gi 30 phút ngày 18/7/2023 âm lch, bn anh N chuyn tin vào tài
khon ca anh N đ nh anh N chuyển cho người khác. Ch L có hi s tin trên
ca ai gi thì anh N nói: “Đây vấn đề riêng không liên quan đến tài chính
ca v chng nên em không cn biết”. Sau khi anh N nói xong ch L vn c hi anh
N tin ai gi, gửi như thế nào và ch L , anh N có xy ra cãi chi nhau. Do ch L nói
nhiu nên anh N bc nói “Không ở đưc đây thì biến”. Sau đó chị L đưa cháu Bùi
Yến N1 con chung ca v chng v nhà b m đẻ ca ch L. Đến khong 19 gi
cùng ngày, v chng ông T có sang nhà ch L để khuyên ch L v đoàn tụ nhưng chị
L không chu về. Cũng từ thi gian này v chng sng ly thân, anh N gia đình ông
T còn ch L gia đình nhà chị L. Anh N có đến tìm ch L khong 2, 3 lần để v đoàn
t nhưng chị L không về. Đến khong tháng 9/2023 âm lch, anh N đi làm ăn
nhưng ở đâu thì ông T không rõ nhưng cứ khong 01 tháng thì anh N li v thăm gia
đình ông T. Khi v, anh N có sang tìm ch L v đoàn t đưa tin cho ch L để
mua sữa cho con nhưng chị L không nhn và không v đoàn tụ cùng anh N. Sau khi
ăn Tết năm 2024 với gia đình ông T xong thì anh N li tiếp tục đi làm th đin.
Khong tháng 3/2024, anh N v thăm gia đình dự đám cưới của người bn cùng
3
quê. Vic anh N sang tìm ch L v đoàn tụ không thì gia đình ông T không nm
đưc. Nay ch L xin ly hôn anh N, gia đình ông T mong mun Toà án hoà giải đ
anh ch đưc đoàn tụ, nếu không hoà giải đưc thì Toà án gii quyết theo quy đnh
ca pháp lut.
Trường hp ly hôn:
- V con chung: Ông T đề ngh Toà án giao cháu Bùi Yến N1 cho anh N đưc
trc tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc.
- V tài sn, công n, công sức đóng góp và các vấn đề khác: Anh N và ch L
không yêu cu Toà án gii quyết.
Gia đình ông T đã nhận đưc các văn bản t tng (như thông báo thụv án,
các giy triu tập các văn bản t tng khác của Toà án). Ông gia đình đã giao
tận tay thông báo các văn bản t tng này cho anh N, nhưng do công vic
nên anh N không đến Toà án làm việc đưc.
* Kết quả xác minh tại địa phương: Sau khi cưới, v chng chị L anh N
chung sống hạnh phc, không xảy ra điều tiếng gì. Nhưng đưc khoảng 02 tháng
thì xảy ra mâu thuẫn. Do anh N thanh niên thỉnh thoảng uống rưu, về nhà kiếm
cớ mắng chị L, nhưng sau đó v chng lại trở về cuộc sống bình thường. Đến tháng
09/2023, anh N và chị L đã xảy ra mâu thuẫn chị L đã đưa con về nhà bố mẹ đẻ của
chị L (ông Đoàn Trọng D và bà Trần Thị Ú tại thôn N, N, huyện L, tỉnh Nam)
ở. Anh N chị L sống cùng một thôn nhưng mỗi người ở một nơi, anh N với gia
đình bố mẹ đẻ anh N còn chị L với gia đình bố mẹ đẻ chị L, hai nhà cách nhau
khoảng hơn 100m. Nay chị L có đơn yêu cầu ly hôn anh N, Ủy ban nhân dân đề
nghị Toà án tiến hành hoà giải anh N chị L về đoàn tụ, trường hp hoà giải không
thành đề nghị Toà án căn cứ pháp luật để giải quyết theo nguyện vọng của anh chị.
Về con chung: V chng anh N chị L có 01 con chung cháu Bùi Yến N1,
sinh ngày 07/11/2022. Hiện nay cháu N1 đang đưc chị L trực tiếp chăm c, nuôi
dưỡng. Chị L đang làm công nhân, thu nhập nh quân của chị L khoảng 7.000.000
đng/tháng; anh N đang làm th điện đâu, thu nhập bình quân khoảng bao nhiêu
thì Uỷ ban nhân dân không nắm đưc, nhưng anh N vẫn thường xuyên về tại
thôn N, xã N, huyện L, tỉnh Nam. Nếu ly hôn, đề nghị Toà án giao cháu N1 cho
chị L trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu.
Toà án triệu tập anh Bùi Ngọc N đến toà án làm việc, tiến hành mở phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hoà giải nhưng anh N vắng
mặt không lý do nên Toà án không thể tiến hành hoà giải đưc.
* Tại phiên toà:
- Nguyên đơn chị Đoàn Thị L vẫn giữ nguyên quan điểm đề nghị Toà án giải
quyết cho chị đưc ly hôn với anh Bùi Ngc N. V con chung: Ch L đề ngh Hi
đng xét x đưc tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng con chung là cháu Bùi Yến N1
4
không yêu cu anh N cấp dưỡng nuôi con chung ch. V tài sn, công n và các vấn
đề khác: Chị L không yêu cầu Toà án giải quyết.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lý Nhân có quan điểm như sau:
+ Về việc tuân theo pháp luật Tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án
của Thẩm phán, Hội đng xét xử, Thư ký phiên toà và việc chấp hành pháp luật của
nguyên đơn kể từ khi th vụ án cho đến trước thời điểm Hội đng xét xử vào
phòng nghị án là đng quy định pháp luật. Đối với bị đơn (anh Bùi Ngọc N) đã đưc
triệu tập hp lệ nhưng bị đơn không thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình, vắng mặt
tại các phiên họp, phiên toà sơ thẩm.
+ Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Toà án giải quyết ly hôn giữa chị Đoàn
Th L và anh Bùi Ngc N. V con chung: Đề ngh giao cháu Bùi Yến N1, sinh ngày
07/11/2022 cho ch L tiếp tục nuôi dưỡng cho đến khi cháu đủ 18 tui, anh N không
phi cấp dưỡng nuôi con chung cho ch L. V tài sn, công n các vấn đề khác:
Ch L không yêu cu nên không phi gii quyết. V án phí: Nguyên đơn phải chu án
phí theo quy định pháp lut.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã đưc xem tại phiên tòa; căn cứ vào kết
quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát; Hội đng xét xử nhận
định:
[1] Về tố tụng: Căn cứ vào nội dung đơn khởi kiện các tài liệu, chứng cứ
do chị Đoàn Thị L cung cấp, sở xác định quan hệ pháp luật “Ly hôn, tranh
chấp về nuôi con” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Nhân,
tỉnh Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Quá trình giải quyết vụ án Toà án đã tống đạt hp lệ các văn bản tố tụng cho
các đương sự, tại phiên toà hôm nay bị đơn là anh Bùi Ngọc N vắng mặt lần thứ hai
không có lý do. Căn cứ khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân
sự, Hội đng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định của pháp
luật như ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lý Nhân.
[2] Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị Đoàn Thị L và anh Bùi Ngc N
hp pháp. Sau khi kết n, v chng chung sống hoà thuận, hạnh phc đến khoảng
đầu tháng 9/2023 thì phát sinh mâu thuẫn căng thẳng. Theo chị L cho rằng: Nguyên
nhân mâu thuẫn do anh N không trung thực trong vấn đề tiền bạc nên v chng xảy
ra cãi chửi nhau. Anh N đã chửi đuổi chị L, chị L đã về nbố mđẻ của nh
sinh sống. Từ ngày 02/9/2023 đến nay v chng sống ly thân, không ai quan tâm đến
ai. Xét mâu thuẫn v chng đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục
đích hôn nhân không đạt đưc. Do đó giải quyết ly hôn giữa chị Đoàn Thị L và anh
Bùi Ngọc N phù hp với thực tế và pháp luật đưc quy định tại Điều 51 Điều
56 Luật Hôn nhân và Gia đình.
5
[3] Về con chung: Chị Đoàn Thị L anh Bùi Ngc N 01 con chung
cháu Bùi Yến N1, sinh ngày 07/11/2022. Hiện nay cháu N1 đang ở với chị L. Chị L
hiện đang làm công nhân cho Công ty TNHH T1, thu nhập bình quân của chị L
khoảng 8.000.000 đng đến 9.000.000 đng/tháng. Chị L yêu cầu đưc nuôi cháu
N1 và không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung.
Xét thấy, nguyện vọng nuôi con chung của chị L chính đáng.Từ khi v
chng ly thân đến nay, cháu N1 với chị L vẫn khoẻ mạnh, phát triển tốt cuộc
sống ổn định, cháu N1 còn nh nên cn có s quan tâm chăm c của người m hơn.
vy, Hi đng xét x thy cn giao cháu N1 cho ch L tiếp tục nuôi dưỡng cho
đến khi cháu N1 đ 18 tui là phù hp với Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình. Ch
L không yêu cu anh N phi cấp dưỡng nuôi con chung cùng vi ch L là t nguyn
nên đưc Hội đng xét x chp nhn.
[4] Về tài sản, công n các vấn đề khác: Chị Đoàn Thị L không yêu cầu
giải quyết, nên Hội đng xét xử không xem xét, giải quyết.
[5] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu toàn bộ án phí ly hôn sơ thẩm.
[6] Về quyền kháng cáo: Các đương sự đưc quyền kháng cáo theo quy định
của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 147, Điều 227, Điều 228, các Điều 266, Điều 271 Điều
273 Bộ luật Tố tụng dân sự; căn cứ các Điều 51, 56, 81, 82 Điều 83 Luật Hôn
nhân và Gia đình.
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho ly hôn giữa chị Đoàn Thị L và anh Bùi Ngọc
N.
2. Về con chung: Giao cháu Bùi Yến N1, sinh ngày 07/11/2022 cho chị Đoàn
Thị L tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho tới khi cháu N1 đủ 18
tuổi. Anh Bùi Ngọc N không phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung cho chị Đoàn Thị
L.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom
con không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm
nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền
thăm nom con của người đó. Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình
không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục con.
6
3. Về án phí sơ thẩm: Chị Đoàn Thị L phải chịu toàn bộ án phí ly hôn sơ thẩm
300.000 (Ba trăm nghìn) đng. Đối trừ vào tiền tạm ứng án phí chị L đã nộp
300.000 (Ba trăm nghìn) đng tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Nhân theo
biên lai số BLTU/2023/0000820 ngày 22/02/2024.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành
án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
4. Về quyền kháng cáo: Chị Đoàn Thị L đưc quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với anh Bùi Ngọc N đưc quyền kháng
cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc bản án đưc niêm yết.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Hà Nam;
- VKSND huyện Lý Nhân;
- Chi cục THADS Lý Nhân;
- UBND xã Nhân Bình;
- Đương sự;
- Lưu: h sơ + văn phòng.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
(Đã ký)
Đinh Thành Nam
Tải về
Bản án số 20/2024/HNGĐ-ST Bản án số 20/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 20/2024/HNGĐ-ST Bản án số 20/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất