Bản án số 20/2024/HNGĐ-ST ngày 15/07/2024 của TAND huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 20/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 20/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 20/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 20/2024/HNGĐ-ST ngày 15/07/2024 của TAND huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Lý Nhân (TAND tỉnh Hà Nam) |
Số hiệu: | 20/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 15/07/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Quan hệ hôn nhân giữa chị Đoàn Thị L và anh Bùi Ngọc N là hợp pháp. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hoà thuận, hạnh phúc đến khoảng đầu tháng 9/2023 thì phát sinh mâu thuẫn căng thẳng. Theo chị L cho rằng |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN LÝ NHÂN
TỈNH HÀ NAM
Bản án số: 20/2024/HNGĐ-ST
Ngày 15 - 7 - 2024
V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LÝ NHÂN - TỈNH HÀ NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Đinh Thành Nam.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phạm Quốc Tuấn và ông Lê Quốc Định.
- Thư ký phiên toà: Bà Vũ Phương Thảo - Thư ký Toà án nhân dân huyện Lý
Nhân, tỉnh Hà Nam.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam tham gia
phiên toà: Bà Đinh Thị Thu Hằng - Kiểm sát viên.
Ngày 15 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Lý Nhân, tỉnh
Hà Nam xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 18/2024/TLST-HNGĐ ngày 26
tháng 02 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 19/2024/QĐXX-ST ngày 11 tháng 6 năm 2024 và Quyết định
hoãn phiên toà số: 10/QĐST-HNGĐ ngày 27 tháng 6 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Đoàn Thị L, sinh năm 1997.
2. Bị đơn: Anh Bùi Ngọc N, sinh năm 1992.
3. Người làm chứng: Ông Bùi Văn T, sinh năm 1963.
Chị L, anh N và ông T ở cùng địa chỉ: Thôn N, xã N, huyện L, tỉnh Hà Nam.
Phiên toà có mặt: Chị L, ông T; vắng mặt anh N không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, bản khai, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án của chị
Đoàn Thị L, nội dung vụ án như sau:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Đoàn Thị L và anh Bùi Ngọc N lấy nhau hoàn
toàn tự nguyện, có tìm hiểu, có đăng ký kết hôn tại UBND xã N, huyện L, tỉnh Hà
Nam vào ngày 14/3/2022.
* Theo chị Đoàn Thị L trình bày: Sau ngày cưới, v chng chị chung sống hoà
thuận, hạnh phc, không xảy ra mâu thuẫn gì. Đến khoảng đầu tháng 5/2022 thì chị
L và anh N bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân, do anh N đi làm th điện có
tiền nhưng không đưa cho chị L để chị chi tiêu cho sinh hoạt trong gia đình mà anh
2
N thường xuyên đi chơi bời, tụ tập bạn bè, thường xuyên say rưu và tìm cớ để mắng
chửi chị. Chị L có khuyên anh N nên bỏ rưu chè, nhưng anh N chỉ hứa mà vẫn
không thay đổi. Do v chng chị còn trẻ, mới kết hôn nên chị L đã bỏ qua. Đến ngày
02/9/2023, v chng anh chị mâu thuẫn căng thẳng do anh N không trung thực trong
chuyện tiền bạc chung của v chng nên đã xảy ra cãi chửi nhau. Anh N đã chửi và
đuổi chị L, chị L đã đưa con về bên nhà bố mẹ đẻ của mình là ông Đoàn Trọng D và
bà Trần Thị Ú tại thôn N, xã N, huyện L, tỉnh Hà Nam để ở. Kể từ tháng 02/9/2023
đến nay, v chng chị đã sống ly thân nhau, không quan tâm đến cuộc sống chung.
Nay chị L cho rằng tình cảm v chng không còn, đề nghị Toà án giải quyết cho chị
ly hôn với anh Bùi Ngọc N.
- Về con chung: Chị Đoàn Thị L và anh Bùi Ngọc N có 01 con chung là cháu
Bùi Yến N1, sinh ngày 07/11/2022. Hiện nay cháu N1 đang ở với chị L. Nếu ly hôn,
chị L có nguyện vọng đưc nuôi cháu N1 và không yêu cầu anh N phải cấp dưỡng
nuôi con chung cho chị L.
- Về tài sản, công nợ và các vấn đề khác: Chị L không yêu cầu Toà án xem
xét, giải quyết.
* Theo ông Bùi Văn T (bố đẻ của anh Bùi Văn N2) trình bày:
Anh Bùi Ngọc N và chị Đoàn Thị L lấy nhau có tìm hiểu và hoàn toàn tự
nguyện, đng thời đưc UBND xã N, huyện L, tỉnh Hà Nam cấp giấy chứng nhận
đăng ký kết hôn ngày 14/3/2022.
Sau khi cưới, v chng ăn ở chung với gia đình tôi tại thôn N, xã N, huyện L,
tỉnh Hà Nam. Quá trình chung sống, anh chị sống hoà thuận, hạnh phc. Cho đến
khoảng tháng 6/2023 âm lịch thì anh chị xảy ra mâu thuẫn cãi nhau, bất đng quan
điểm. Sau khi đưc gia đình khuyên nên anh chị đã trở về cuộc sống bình thường.
Khoảng 17 giờ 30 phút ngày 18/7/2023 âm lịch, bạn anh N chuyển tiền vào tài
khoản của anh N để nhờ anh N chuyển cho người khác. Chị L có hỏi số tiền trên là
của ai gửi thì anh N nói: “Đây là vấn đề riêng tư không liên quan gì đến tài chính
của vợ chồng nên em không cần biết”. Sau khi anh N nói xong chị L vẫn cứ hỏi anh
N tiền ai gửi, gửi như thế nào và chị L , anh N có xảy ra cãi chửi nhau. Do chị L nói
nhiều nên anh N bực nói “Không ở được ở đây thì biến”. Sau đó chị L đưa cháu Bùi
Yến N1 là con chung của v chng về nhà bố mẹ đẻ của chị L. Đến khoảng 19 giờ
cùng ngày, v chng ông T có sang nhà chị L để khuyên chị L về đoàn tụ nhưng chị
L không chịu về. Cũng từ thời gian này v chng sống ly thân, anh N ở gia đình ông
T còn chị L ở gia đình nhà chị L. Anh N có đến tìm chị L khoảng 2, 3 lần để về đoàn
tụ nhưng chị L không về. Đến khoảng tháng 9/2023 âm lịch, anh N có đi làm ăn
nhưng ở đâu thì ông T không rõ nhưng cứ khoảng 01 tháng thì anh N lại về thăm gia
đình ông T. Khi về, anh N có sang tìm chị L về đoàn tụ và có đưa tiền cho chị L để
mua sữa cho con nhưng chị L không nhận và không về đoàn tụ cùng anh N. Sau khi
ăn Tết năm 2024 với gia đình ông T xong thì anh N lại tiếp tục đi làm th điện.
Khoảng tháng 3/2024, anh N có về thăm gia đình và dự đám cưới của người bạn cùng
3
quê. Việc anh N có sang tìm chị L về đoàn tụ không thì gia đình ông T không nắm
đưc. Nay chị L xin ly hôn anh N, gia đình ông T mong muốn Toà án hoà giải để
anh chị đưc đoàn tụ, nếu không hoà giải đưc thì Toà án giải quyết theo quy định
của pháp luật.
Trường hp ly hôn:
- Về con chung: Ông T đề nghị Toà án giao cháu Bùi Yến N1 cho anh N đưc
trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc.
- Về tài sản, công n, công sức đóng góp và các vấn đề khác: Anh N và chị L
không yêu cầu Toà án giải quyết.
Gia đình ông T đã nhận đưc các văn bản tố tụng (như thông báo thụ lý vụ án,
các giấy triệu tập và các văn bản tố tụng khác của Toà án). Ông và gia đình đã giao
tận tay và thông báo các văn bản tố tụng này cho anh N, nhưng vì lý do công việc
nên anh N không đến Toà án làm việc đưc.
* Kết quả xác minh tại địa phương: Sau khi cưới, v chng chị L và anh N
chung sống hạnh phc, không xảy ra điều tiếng gì. Nhưng đưc khoảng 02 tháng
thì xảy ra mâu thuẫn. Do anh N là thanh niên thỉnh thoảng uống rưu, về nhà kiếm
cớ mắng chị L, nhưng sau đó v chng lại trở về cuộc sống bình thường. Đến tháng
09/2023, anh N và chị L đã xảy ra mâu thuẫn chị L đã đưa con về nhà bố mẹ đẻ của
chị L (ông Đoàn Trọng D và bà Trần Thị Ú tại thôn N, xã N, huyện L, tỉnh Hà Nam)
ở. Anh N và chị L sống cùng một thôn nhưng mỗi người ở một nơi, anh N ở với gia
đình bố mẹ đẻ anh N còn chị L ở với gia đình bố mẹ đẻ chị L, hai nhà cách nhau
khoảng hơn 100m. Nay chị L có đơn yêu cầu ly hôn anh N, Ủy ban nhân dân xã đề
nghị Toà án tiến hành hoà giải anh N và chị L về đoàn tụ, trường hp hoà giải không
thành đề nghị Toà án căn cứ pháp luật để giải quyết theo nguyện vọng của anh chị.
Về con chung: V chng anh N và chị L có 01 con chung là cháu Bùi Yến N1,
sinh ngày 07/11/2022. Hiện nay cháu N1 đang đưc chị L trực tiếp chăm sóc, nuôi
dưỡng. Chị L đang làm công nhân, thu nhập bình quân của chị L khoảng 7.000.000
đng/tháng; anh N đang làm th điện ở đâu, thu nhập bình quân khoảng bao nhiêu
thì Uỷ ban nhân dân xã không nắm đưc, nhưng anh N vẫn thường xuyên về ở tại
thôn N, xã N, huyện L, tỉnh Hà Nam. Nếu ly hôn, đề nghị Toà án giao cháu N1 cho
chị L trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu.
Toà án triệu tập anh Bùi Ngọc N đến toà án làm việc, tiến hành mở phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải nhưng anh N vắng
mặt không lý do nên Toà án không thể tiến hành hoà giải đưc.
* Tại phiên toà:
- Nguyên đơn chị Đoàn Thị L vẫn giữ nguyên quan điểm đề nghị Toà án giải
quyết cho chị đưc ly hôn với anh Bùi Ngọc N. Về con chung: Chị L đề nghị Hội
đng xét xử đưc tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng con chung là cháu Bùi Yến N1 và
4
không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con chung chị. Về tài sản, công n và các vấn
đề khác: Chị L không yêu cầu Toà án giải quyết.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lý Nhân có quan điểm như sau:
+ Về việc tuân theo pháp luật Tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án
của Thẩm phán, Hội đng xét xử, Thư ký phiên toà và việc chấp hành pháp luật của
nguyên đơn kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đng xét xử vào
phòng nghị án là đng quy định pháp luật. Đối với bị đơn (anh Bùi Ngọc N) đã đưc
triệu tập hp lệ nhưng bị đơn không thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình, vắng mặt
tại các phiên họp, phiên toà sơ thẩm.
+ Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Toà án giải quyết ly hôn giữa chị Đoàn
Thị L và anh Bùi Ngọc N. Về con chung: Đề nghị giao cháu Bùi Yến N1, sinh ngày
07/11/2022 cho chị L tiếp tục nuôi dưỡng cho đến khi cháu đủ 18 tuổi, anh N không
phải cấp dưỡng nuôi con chung cho chị L. Về tài sản, công n và các vấn đề khác:
Chị L không yêu cầu nên không phải giải quyết. Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án
phí theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã đưc xem tại phiên tòa; căn cứ vào kết
quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát; Hội đng xét xử nhận
định:
[1] Về tố tụng: Căn cứ vào nội dung đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ
do chị Đoàn Thị L cung cấp, có cơ sở xác định quan hệ pháp luật là “Ly hôn, tranh
chấp về nuôi con” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Lý Nhân,
tỉnh Hà Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Quá trình giải quyết vụ án Toà án đã tống đạt hp lệ các văn bản tố tụng cho
các đương sự, tại phiên toà hôm nay bị đơn là anh Bùi Ngọc N vắng mặt lần thứ hai
không có lý do. Căn cứ khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân
sự, Hội đng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định của pháp
luật như ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lý Nhân.
[2] Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị Đoàn Thị L và anh Bùi Ngọc N
là hp pháp. Sau khi kết hôn, v chng chung sống hoà thuận, hạnh phc đến khoảng
đầu tháng 9/2023 thì phát sinh mâu thuẫn căng thẳng. Theo chị L cho rằng: Nguyên
nhân mâu thuẫn do anh N không trung thực trong vấn đề tiền bạc nên v chng xảy
ra cãi chửi nhau. Anh N đã chửi và đuổi chị L, chị L đã về nhà bố mẹ đẻ của mình
sinh sống. Từ ngày 02/9/2023 đến nay v chng sống ly thân, không ai quan tâm đến
ai. Xét mâu thuẫn v chng đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục
đích hôn nhân không đạt đưc. Do đó giải quyết ly hôn giữa chị Đoàn Thị L và anh
Bùi Ngọc N là phù hp với thực tế và pháp luật đưc quy định tại Điều 51 và Điều
56 Luật Hôn nhân và Gia đình.
5
[3] Về con chung: Chị Đoàn Thị L và anh Bùi Ngọc N có 01 con chung là
cháu Bùi Yến N1, sinh ngày 07/11/2022. Hiện nay cháu N1 đang ở với chị L. Chị L
hiện đang làm công nhân cho Công ty TNHH T1, thu nhập bình quân của chị L
khoảng 8.000.000 đng đến 9.000.000 đng/tháng. Chị L yêu cầu đưc nuôi cháu
N1 và không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung.
Xét thấy, nguyện vọng nuôi con chung của chị L là chính đáng.Từ khi v
chng ly thân đến nay, cháu N1 ở với chị L vẫn khoẻ mạnh, phát triển tốt và cuộc
sống ổn định, cháu N1 còn nhỏ nên cần có sự quan tâm chăm sóc của người mẹ hơn.
Vì vậy, Hội đng xét xử thấy cần giao cháu N1 cho chị L tiếp tục nuôi dưỡng cho
đến khi cháu N1 đủ 18 tuổi là phù hp với Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình. Chị
L không yêu cầu anh N phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng với chị L là tự nguyện
nên đưc Hội đng xét xử chấp nhận.
[4] Về tài sản, công n và các vấn đề khác: Chị Đoàn Thị L không yêu cầu
giải quyết, nên Hội đng xét xử không xem xét, giải quyết.
[5] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu toàn bộ án phí ly hôn sơ thẩm.
[6] Về quyền kháng cáo: Các đương sự đưc quyền kháng cáo theo quy định
của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 147, Điều 227, Điều 228, các Điều 266, Điều 271 và Điều
273 Bộ luật Tố tụng dân sự; căn cứ các Điều 51, 56, 81, 82 và Điều 83 Luật Hôn
nhân và Gia đình.
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho ly hôn giữa chị Đoàn Thị L và anh Bùi Ngọc
N.
2. Về con chung: Giao cháu Bùi Yến N1, sinh ngày 07/11/2022 cho chị Đoàn
Thị L tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho tới khi cháu N1 đủ 18
tuổi. Anh Bùi Ngọc N không phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung cho chị Đoàn Thị
L.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom
con mà không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm
nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền
thăm nom con của người đó. Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình
không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục con.
6
3. Về án phí sơ thẩm: Chị Đoàn Thị L phải chịu toàn bộ án phí ly hôn sơ thẩm
là 300.000 (Ba trăm nghìn) đng. Đối trừ vào tiền tạm ứng án phí chị L đã nộp
300.000 (Ba trăm nghìn) đng tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lý Nhân theo
biên lai số BLTU/2023/0000820 ngày 22/02/2024.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành
án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
4. Về quyền kháng cáo: Chị Đoàn Thị L đưc quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với anh Bùi Ngọc N đưc quyền kháng
cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc bản án đưc niêm yết.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Hà Nam;
- VKSND huyện Lý Nhân;
- Chi cục THADS Lý Nhân;
- UBND xã Nhân Bình;
- Đương sự;
- Lưu: h sơ + văn phòng.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
(Đã ký)
Đinh Thành Nam
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm